Tài liệu Pháp luật về tài nguyên nước

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    IV. PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
    5.1. Khái niệm tài nguyên nước
    - Theo nghĩa rộng: Tài nguyên nước bao gồm mọi dạng tồn tại của nước (rắn, lỏng, khí). Tất cả các dạng này luân chuyển với nhau tạo thành chu trình nước.
    - Theo Luật Tài nguyên nước: Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mưa, nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 2 Luật Tài nguyên nước).
    Luật Tài nguyên nước đã có sự giới hạn về cách hiểu về tài nguyên nước. Định nghĩa theo Luật Tài nguyên nước căn cứ vào đặc điểm có thể phân chia được (thể lỏng), căn cứ vào dạng tồn tại (nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển) và căn cứ vào không gian tồn tại của nước (phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam) để xác định tài nguyên nước theo cách hiểu của Luật. Theo đó tài nguyên nước là những dạng tồn tại cụ thể của nước ở một khâu nào đó trong chu trình nước mà thôi (dạng lỏng). Tuy nhiên, không phải tất cả nước tồn tại ở thể lỏng đều là tài nguyên nước (ví dụ: nước nóng, nước khoáng thiên nhiên do Luật Khoáng sản quy định, nước đã qua khai thác, sử dụng cũng không phải là tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước).
    5.2. Chế độ sở hữu đối với tài nguyên nước
    Theo quy định của Luật Tài nguyên nước thì Tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý (khoản 1 Điều 1 Luật Tài nguyên nước). Quyền sở hữu đối với tài nguyên nước chỉ gắn với một khoảng thời gian và không gian nhất định. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đối với tài nguyên nước thông qua việc chiếm hữu (nắm bắt những thông tin về tài nguyên nước như thống kê, đánh giá, đo đạc, ), sử dụng (nhà nước trực tiếp sử dụng hoặc thông qua chủ thể sử dụng - hộ gia đình, cá nhân, tổ chức - chủ thể sử dụng phải trả tiền thông qua những nghĩa vụ pháp lý).
    5.3. Chế độ quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
    5.3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
    Bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng.
    - Cơ quan có thẩm quyền chung: Chính Phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
    Chính Phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên phạm vi cả nước. Chính phủ thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ (Điều 63 Luật Tài nguyên nước, Điều 16 Nghị định 179). Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước trong phạm vi địa phương.
    - Cơ quan có thẩm quyền riêng:
    + Thẩm quyền chuyên môn đối với tài nguyên nước (cơ quan quản lý chuyên ngành): Theo Luật Tài nguyên nước thì thẩm quyền quản lý chuyên ngành đối với tài nguyên nước là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
    Tuy nhiên, hiện nay, tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý (Nghị định 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và môi trường).
    + Cơ quan quản lý nhà nước thuộc các ngành và các lĩnh vực có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách.
    Việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước là kết hợp quản lý theo ngành, theo điạ phương và quản lý theo lưu vực để đảm bảo tính thống nhất.
    5.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước
    Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước bao gồm việc quản lý việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, quản lý các công trình tiêu thoát nước; quản lý các lưu vực sông, quản lý nguồn nước ở các vùng đặc biệt, nhằm mục đích ngăn ngừa tổn thất, phòng chống ô nhiễm; giảm thiểu các tác hại do nước gây nên. Theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước thì nội dung quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước bao gồm 8 vấn đề. Cần chú ý:
    - Quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước phải dưạ trên cơ sở chiến lược, chính sách, pháp luật về quản là tài nguyên nước và quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, trong đó đặc biệt coi trọng quy hoạch lưu vực sông.
    - Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho việc khai thác và sử dụng nguồn nước phải đảm bảo tính hệ thống của lưu vực, của các công trình thủy lợi, không chia cắt theo đơn vị hành chính song vẫn phải đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các vùng, ngành, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước. Việc xây dựng chính sách, chế độ, thể lệ quản lý tài nguyên nước phải thống nhất với chính sách, pháp luật bảo vệ các thành phần môi trường khác, bảo vệ an ninh quốc phòng và nhất thiết phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện.
    5.4. Chế độ bảo vệ, khai thác, sử dụng
    5.4.1. Vấn đề bảo vệ tài nguyên nước (Chương II Luật Tài nguyên nước)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...