Chuyên Đề Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Pháp luật về kinh tế đối ngoại và luật Doanh nghiệp

    Trang : 106 trang

    BÀI THI ĐẠT ĐIỂM CAO NĂM 2006
    [​IMG]
    Và một số đề thi đạt điểm cao
    Môn: Pháp luật về kinh tế (Đề số 2)

    Câu 3: Nêu các hành vi hạn chế cạnh tranh theo luật cạnh tranh năm 2004
    Trả lời:
    Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường.
    Theo luật cạnh tranh năm 2004, các hành vi hạn chế cạnh tranh gồm:
    1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm:
    a. Thoả thuận ấn định giá bán trực tiếp hoặc gián tiếp.
    b. Thoả thuận phân phối thị trường, nguồn cung ứng và cung ứng dịch vụ.
    c. Thoả thuận hạn chế, kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hoá.
    d. Thoả thuận hạn chế tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạn chế đầu tư.
    e. Thoả thuận đưa ra các điều kiện khi ký kết hợp đồng hoặc yêu cầu bên tham gia thoả thuận thực hiện các nghĩa vụ không thuộc đối tượng của hợp đồng.
    g. Thoả thuận làm hàm ngăn cẳn không cho các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
    h. Thoả thuận để loại ra khối thị trường các đối thủ phải là các bên tham gia thoả thuận.
    i. Thông đồng để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận trúng thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ
    2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    - Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan
    - Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan
    - Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan
    Những trường hợp trên gọi là có vị trí thống lĩnh trên thị trường. Khi có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp bị cấm thực hiện những hành vi sau đây:
    a. Bán hàng hóa, dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
    b. Ấn đặt giá bán bất hợp lý, ấn định giá bán lại gây thiệt hại cho khách hàng.
    c. Hạn chế sản xuất, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
    d. Đưa ra các điều kiện trong ký kết hợp đồng hoặc yêu cầu bên tham gia thỏa thuận phải thực hiện các nghĩa vụ không thuộc đối tượng của hợp đồng.
    e. Áp đặt những điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch như nhau để gây bất bình đẳng trong cạnh tranh.
    f. Ngăn cảnt không cho tham gia vào thị trường những đối thủ cạnh tranh mới.
    3. Lạm dụng vị trí độc quyền
    Cao nhất của thống lĩnh thị trường là vị trí độc quyền. Luật cạnh tranh cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện những hành vi được quy định đối với doanh nghiệp thống lĩnh thị trường; ngoài ra doanh nghiệp có vị trí độc quyền còn bị cấm thực hiện các hành vi sau:
    - Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng
    - Lợi dụng vị trí độc quyền tự huỷ bỏ, hoặc chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng.
    4. Tập trung kinh tế: Là hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm:
    - Hợp nhất doanh nghiệp
    - Sáp nhập doanh nghiệp
    - Mua lại doanh nghiệp
    - Các hình thức tập trung khác
    Tập trung kinh tế là tất yếu của nền kinh tế. Hợp nhất doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp là con đường nhanh nhất để tạo ra doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền. Luật cạnh tranh tuỳ theo mức độ tập trung mà có biện pháp quản lý, kiểm soát phù hợp: Có trường hợp cho tự do thực hiện; Có trường hợp chỉ được tập trung khi được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền; Có trường hợp được miễn trừ; Có trường hợp cấm tuyệt đối.
    Câu 2: Phân biệt các hình thức chế tài thương mại (các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng):
    Có các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng sau đây:
    - Buộc thực hiện đúng hợp đồng
    - Phạt hợp đồng
    - Bồi thường thiệt hại
    - Tạm ngừng
    - Đình chỉ
    - Huỷ bỏ hợp đồng.
    1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài mà theo đó bên vi phạm phải thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của bên vị vi phạm.
    2. Phạt hợp đồng là một hình thức chế tài mà theo đó bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền (tiền phạt).
    3. Bồi thường thiệt hại là một hình thức chế tài mà bên vi phạm phải bồi thường cho bên bị vi phạm.
    4. Tạm ngừng, chỉ định, huỷ bỏ hợp đồng là một sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó là các nội dung của hợp đồng không được thực hiện vào hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao kết (huỷ hợp đồng)
    - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng và hợp đồng vẫn có hiệu lực.
    - Đình chỉ là việc một bên chấm dứt thực hiện hhợp đồng. Hợp đồng sẽ bị chấm dứt khi mà bên kia nhận được thông báo đình chỉ.
    - Huỷ hợp đồng có thể huỷ toàn bộ hoặc huỷ một phần.
    + Nếu huỷ một phần của hợp đồng thì không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng phầnb ị vi phạm, phần còn lại vẫn có hiệu lực.
    + Nếu huỷ toàn bộ thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực kể từ khi giao kết.
    * Sự giống nhau của các hình thức chế tài này là nó đều là các hình thức chế tài áp dụng khi các hình vi vi phạm hợp đồng có lợi của bên vi phạm đối với bên bị vi phạm.
    Căn cứ áp dụng: Có hành vi vi phạm
    Có lỗi của bên vi phạm
    * Khác nhau của các hình thức chế tài này
    - Căn cứ áp dụng:
    + Buộc thực hiện đúng hợp đồng
    (+) Có hành vi vi phạm
    (+) Có lỗi của bên vi phạm
    + Phạt hợp đồng
    (+) Các bên phải thoả thuận hình thức chế tài này trong hợp đồng mà được áp dụng
    (+) Có hành vi vi phạm
    (+) Có lợi của bên vi phạm
    + Bồi thường thiệt hại
    (+) Có hành vi vi phạm
    (+) Có lỗi của bên vi phạm
    (+) Có thiệt hại vật chất thực tế
    (+) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế
    + Tạm ngừng, đình chỉ, huỷ hợp đồng
    (+) Có hành vi vi phạm
    (+) Có lỗi của bên vi phạm
    (+) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng
    (+) Vi phạm xảy ra là vi phạm cơ bản
    Như vậy, phạt hợp đồng phải có thoả thuận ở trong hợp đồng
    - Bồi thường thiệt hại phải có thiệt hại vật chất thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
    - Tạm ngừng, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng phải có thoả thuận trong hợp đồng khi có hành vi vi phạm và vi phạm xả ra là vi phạm cơ bản
    - Hậu quả pháp lý
    + Buộc phải thực hiện hợp đồng thì bên bị vi phạm sẽ thực hiện hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
    + Phạt hợp đồng: Bên vi phạm phải ký cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định, nhưng trong mục phạm của nhiều vi phạm không quá8% phạm giá trị hợp đồng bị vi phạm.
    + Bồi thường thiệt hại: Bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những tổn thất mà bên vi phạm phải chịu. Nếu trong hợp đồng có thoả thuận phạt do vi phạm thì bên vi phạm vừa phải chịu phạt và phải bồi thường thiệt hại. Nhưng khi xảy ra vi phạm thì bên bị vi phạm phải dùng mọi biện pháp để hạn chế tổn thất nếu không bên vi phạm có quyền yêu cầu chi bồi thường khi đã có hạn chế.
    + Tạm ngừng, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm không phải thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng nó khác với các hình thức chế tài khác ở điểm này và bên bị vi phạm vẫn có quyền bên vi phạm phải bồi thường.
    Câu 1: So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân theo Luật doanh nghiệp năm 2005
    Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chủ doanh nghiệp phải bằng toàn bộ tài sản của mình để chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là cá nhân là công ty do 1 cá nhân làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng giá trị vốn góp vào công ty.
    * Giống nhau: - Do một cá nhân làm chủ
    - Không được phát hành cổ phiếu
    * Khác nhau:
    - Về trách nhiệm tài sản
    + Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp
    + Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp vào công ty (vốn điều lệ).
    - Về tư cách pháp lý
    + DNTN không có tư cách pháp nhân
    + Công ty TNHH một thành viên là cá nhân có tư cách pháp nhân
    - Về tài sản: doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch về pháp lý giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp; Công ty TNHH một thành viên là cá nhân có sự tách bạch về sở hữu giữa tài sản thuộc sở hữu của công ty và tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân chủ sở hữu công ty.
    Bài tập 1: Hồng, Huệ, Cúc đều không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh.
    Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng yêu cầu sau:
    - Có tư cách pháp nhân
    - Chế độ trách nhiệm tài sản có khả năng hạn chế được rủi ra cho các thànhviên
    - Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập để trở thành thành viên công ty.
    Trả lời: Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty thích hợp với nguyện vọng của Hồng, Huệ, Cúc là Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
    Vì: Theo quy định hiện hành có các loại hình công ty sau:
    - Công ty hợp danh
    - Công ty cổ phần
    - Công ty trách nhiệm hữu hạn
    + Công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên
    + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    - Công ty nhà nước
    1. Hồng, Huệ, Cúc đều là cá nhân nên không thể thành lập công ty Nhà nước.
    2. Không thể thành lập công ty hợp danh vì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
    3. Không thể thành lập công ty cổ phần vì đối với công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn, cho nên không hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty.
    4. Không thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,vì công ty mà Hồng, Huệ, Cúc thành lập gồm có 3 thành viên (3 cá nhân).
    Loại hình công ty thích hợp đối với các yêu cầu của Hồng, Huệ, Cúc là công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
    Loại hình công ty này là loại hình doanh nghiệp có tối đa 50 thành viên góp vốn vào công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn và các nghĩa vu của công ty bằng tài sản của công ty.
    Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
    - Có tư cách pháp nhân
    - Tối đa là 50 thành viên
    - Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng tài sản của công ty
    - Các thành viên công ty cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác bằng giá trị vốn góp của mình đã cam kết vào trong công ty: nó hạn chế được rủi ro cho các thành viên.
    - Công ty không được phát hành cổ phiếu cho nên hạn chế được nguồn bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty.
    - Vốn góp của các thành viên có thể được chuyển nhượng theo qui định của pháp luật.
    Bài tập 3:
    1. Việc giao kết hợp đồng số 01/HĐ của bà Nguyễn Hà Linh là đúng thẩm quyền vì: Theo điều 142 Bộ luật dân sự: Việc uỷ quyền được thực hiện dưới mọi hình thức trừ trường hợp pháp luật qui định bằng văn bản.
    Việc uỷ quyền ký kết hợp đồng trong trường hợp này không nhất thiết phải được uỷ quyền bằng văn bản (có thể bằng điện thoại được).
    2. Thỏa thuận trọng tài của các bên trong hợp đồng số 01/HĐ không có giá trị pháp lý vì thỏa thuận trọng tài này không nêu rõ trung tâm trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
    3. Công ty Ngói mới có thể khởi kiện công ty Hoàng Gia ra toà án vì đây là tranh chấp kinh doanh thương mại mà không thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại.
    4. Toà án có thẩm quyền giải quyết:
    Đây là tranh chấp kinh doanh thương mại giữa các bên là thương nhân mua bán hàng hóa nên nó thuộc tòa án cấp huyện giải quyết.
    - Toà án quận Cỗu Giấy sẽ giải quyết vụ tranh chấp này vì đây là tòa án mà nơi bị đơn có trụ sở:
    - Bên nguyên đơn có thể bảo vệ quyền lợi của mình dồn đến phải tòa án nơi nguyên đơn tại Tòa án Thành phố Hải Dương nếu như công ty Hoàng Gia và Công ty Ngói mới có sự thỏa thuận và gửi cho tòa án.
    Có thể giải qquyết tại tòa án Thành phố Hải Dương nếu như hai bên thỏa thuận và gửi cho tòa án.
    Bài tập 2:
    1. Quyết định của Phong về việc cách chức giám đốc của Đại và bổ nhiệm Minh làm giám đốc là không đúng thẩm quyền vì (theo quy định của luật doanh nghiệp) Hội đồng thành viên mới có quyền bầu, bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc mà Phong chỉ là Chủ tịch Hội đồng thành viên, mà Chủ tịch Hội đồng thành viên không có quyền bầu, bổ nhiệm, miễm nhiệm giám đốc, phó giám đốc.
    2. Công ty Đại Phong không có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng mua bán mà Đại đã giao kết với Nghĩa vì Việc Đại tự ý nhân danh công ty Đại Phong để ký hợp đồng bán tài sản của công ty cho Nghĩa đã vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về kiểm soát các hợp đồng có nguy cơ bị trục lợi. Theo quy định này, hợp đồng mua bán giữa công ty Đại Phong và Nghĩa phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên công ty Đại Phong./.

    ************************************************************

    Môn: Pháp luật về kinh tế (Đề số 3)

    Câu 1: Những quy định cơ bản về bản chất pháp lý và quản trị nội bộ của Công ty cổ phần (Theo luật doanh nghiệp 2005)
    Trả lời: Bản chất pháp lý của Công ty cổ phần
    Khái niệm: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, người sở hữu các phần vốn này gọi là cổ đông, giấy chứng nhận phần vốn góp này gọi là cổ phiếu, các cổ đông chịu trách nhiệm về nghĩa vụ và tài sản trong phạm vi vốn góp của mình.
    * Bản chất pháp lý
    - Số lượng thành viên góp vốn vào công ty (cổ đông) tối thiểu là 3 nước, không hạn chế tối đa.
    - Các cổ đông chịu trách nhiệm về nghĩa vụ và tài sản của công ty trong phạm vi vốn góp.
    - Có tư cách pháp nhân
    - Được phát hành cổ phiếu, trái phiếu
    - Được tự do chuyển nhượng cổ phần
    * Quản trị nội bộ của công ty cổ phần:
    Mô hình quản trị nội bộ của công ty cổ phần như sau:
    - Đại hội đồng cổ đông
    - Chủ tịch hội đồng quản trị
    - Hội đồng quản trị
    - Ban kiểm soát
    - Tổng giám đốc (Giám đốc)
    * Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông có một số chức năng nhiệm vụ cơ bản như:
    - Bầu Hội đồng quản trị, ban kiểm soát
    - Sửa đổi điều lệ công ty
    - Quyết định phân chia lợi nhuận cho các cổ đông
    - Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh
    - Đại hội đồng cổ đông được họp thường niên (mỗi năm một lần) có thể họp bất thường
    * Chủ tịch hội đồng quản trị: Có thể do thành viên hội đồng quản trị bầu, hoặc do Đại hội cổ đông bầu ra (Do điều lệ công ty qui định).
    Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc (Giám đốc công ty), là đại diện theo pháp luật của công ty (Nếu điều lệ công ty không qui định khác).
    * Hội đồng quản trị công ty: Do Đại hội cổ đông bầu ra.
    - Số lượng thành viên: Từ 3 – 11 người
    - Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về các vi phạm trong quản lý kinh tế, vi phạm điều lệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty – thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông, chỉ cần có đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm.
    * Giám đốc (Tổng giám đốc) Công ty:
    - Có thể là chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT), thành viên HĐQT hoặc đi thuê
    - Giám đốc Công ty có thể là người đại diện theo pháp luật của Công ty (Nếu điều lệ không qui định khác).
    - Giám đốc công ty là người tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các hoạt động sản xuất kinh doanh
    * Ban kiểm soát: Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì bắt buộc phải có ban kiểm soát.
    Ban kiểm soát có số lượng từ 3 – 5 thành viên, trong đó phải có ít nhất 1 người có chuyên môn về tài chính kế toán, thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ điều lệ công ty.
    Câu 2: Khái niệm và hậu quả pháp lý của các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh thương mại theo qui định của Luật thương mại 2005
    Trả lời:
    - Hợp đồng kinh doanh thương mại: Là thỏa thuận của các bên trong quá trình xác lập quyền và nghĩa vụ cảu trong hoạt động kinh doanh thương mại.
    - Vi phạm hợp đồng trong kinh doanh thương mại: Là việc các bên tham gia hợp đồng không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
    Hậu quả pháp lý của các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh thương mại theo qui định của luật thương mại 2005: 4 hình thức
    - Buộc thực hiện đúng nội dung thoả thuận của hợp đồng: Đây là hình thức chế tài buộc bên vi phạm hợp đồng thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng bằng các biện pháp và phải chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện. Căn cứ để áp dụng chế tài này là: Có hành vi vi phạm, và có lỗi của bên vi phạm.
    - Phạt vi phạm hợp đồng: để áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng, các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng; mức phạt không được vượt quá phạm vi qui định của pháp luật. Căn cứ để áp dụng chế tài này là hành vi vi phạm và lỗi của bên vi phạm.
    - Bồi thường thiệt hại vật chất: Theo chế tài này b ên bị vi phạm phải bồi thường thiệt hại thực tế xảy ra bao gồm thiệt hại trực tiếp có thể tính toán được dễ dàng và các khoản lợi đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng. Căn cứ để áp dụng chế tài này là có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế có thể tính toán được, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế, có lỗi của bên vi phạm.
    Bên vi phạm có thể vừa bị phạt vi phạm hợp đồng (Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận) vừa bị phải bồi thường thiệt hại vật chất.
    - Tạm ngừng, đình chỉ và huỷ hợp đồng: Chế tài này áp dụng khi các bên của hợp đồng có thỏa thuận tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng khi có vi phạm nhất định hoặc bên vi phạm vi phạm cơ bản các thỏa thuận trong hợp đồng.
    + Tạm ngừng: Tạm thời không thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng vẫn có hiệu lực
    + Đình chỉ: Chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
    + Huỷ bỏ: Chấm dứt hiệu lực của hợp đồng từ thời điểm ký kết.
    Câu 3: Nội dung cơ bản của các nguyên tắc tố tụng trọng tài thương mại theo qui định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại ngày 25/02/2003.
    Trả lời:
    - Khái niệm: Tố tụng bằng trọng tài thương mại là việc giải quyết các tranh chấp kinh tế mà trước và sau khi phát sinh tranh chấp các bên có thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài thương mại, việc giải quyết theo các qui định của pháp lệnh trọng tài thương mại
    - Các nội dung cơ bản của các nguyên tắc tố tụng trọng tài thương mại theo qui định của pháp lệnh trọng tài: 4 nội dung cơ bản:
    - Thứ nhất: Trước và sau khi phát sinh tranh chấp các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Thỏa thuận này phải bằng văn bản.
    - Thứ hai: Tranh chấp được giải quyết bằng hội đồng trọng tài
    - Thứ ba: Trong quá triình giải quyết, trọng tài viên phải vô tư công bằng, không thiên vị theo qui định của pháp luật.
    - Thứ tư: Tố tụng theo các qui định của pháp luật và pháp lệnh trọng tài thương mại.
    B. Câu hỏi bài tập
    Câu số 4: a. Các bên trong quan hệ thỏa thuận góp vốn như trên có thể làm như vậy.
    Lý do: Đây là quan hệ thỏa thuận góp vốn thành lập công ty (thành lập doanh nghiệp). Theo luật doanh nghiệp 2005, tất cả các tổ chức, cá nhân không nằm trong đối tượng bị cấm không được thành lập doanh nghiệp, đều được tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp. Các đối tượng bị cấm bao gồm:
    - Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, dùng tài sản Nhà nước góp vốn thu lợi riêng cho đơn vị mình.
    - Cán bộ công chức Nhà nước theo qui định của pháp luật về cán bộ công chức
    - Lãnh đạo của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước – sỹ quan, hạ sĩ quan, công an, bộ đội, công nhân quốc phòng.
    - Người đang chấp hành các hình phạt tù,
    - Các đối tượng khác theo luật phá sản.
    Như vậy: 3 sinh viên: Đức, Nghĩa, Tín và Công ty TNHH Hải Minh đều không phải là các đối tượng cấm không được thành lập doanh nghiệp.
    Do đó các bên trong quan hệ có thể thoả thuận góp vốn để thành lập Công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng.
    b. Thành viên của công ty và tham gia hội đồng thành viên
    * Trường hợp 1: Giả sử 3 sinh viên góp vốn với tư cách cá nhân: Ví dụ
    - Đức góp: 250 triệu
    - Nghĩa góp: 250 triệu
    - Tín góp: 250 triệu
    * Thành viên của công ty bao gồm 4 thành viên
    - Đức
    - Tín
    - Nghĩa
    - Công ty TNHH Hải Minh
    * Người trực tiếp tham gia hội đồng thành viên: 4 người
    - Đức
    - Tín
    - Nghĩa
    - Ông Phạm Văn Minh: Người được chỉ định là đại diện theo uỷ quyền góp vốn thành lập của công ty TNHH Hải Minh.
    * Trường hợp 2: 3 sinh viên Đức, Nghĩa, Tín chung vốn và cử 1 người làm đại diện đứng tên góp vốn (Đại diện theo uỷ quyền của 2 người kia)
    - Thành viên của công ty bao gồm: 2 thành viên
    + Người đại diện đứng tên góp vốn (Đại diện theo uỷ quyền), do 3 sinh viên cử
    + Công ty TNHH Hải Minh
    - Người trực tiếp tham gia hội đồng thành viên
    + Người do phía 3 sinh viên cử
    + Ông Phạm Văn Minh
    c. Doanh nghiệp do 3 sinh viên và công ty TNHH Hải Minh thành lập là công ty TNHH có 2 thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005, phần qui định các vấn đề về công ty TNHH có 2 thành viên trở lên thì Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp luật.
    -> Như vậy: Điều lệ của Công ty có thể qui định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
    d. Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005 có các đặc điểm cơ bản sau:
    - Số lượng thành viên: Từ 2 – 50 thành viên
    - Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ và tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp
    - Có tư cách pháp nhân
    - Được chuyển nhượng vốn góp theo qui định của pháp luật
    - Không được phát hành cổ phiếu.
    Câu 5: a. Tính chất của quan hệ hợp đồng
    Đây là hợp đồng kinh doanh thương mại
    Lý do: - Chủ thể của hợp đồng là 2 thương nhân
    - Mục đích của hợp đồng là lợi nhuận
    - Hình thức: bằng văn bản - nội dung: Mua bán đồ gỗ (Pháp luật không cấm) - 2 bên thỏa thuận tự nguyện, không trái đạo đức kinh doanh.
    b. Hiện hành khi xác lập và giải quyết quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại, các bên căn cứ vào
    - Bộ luật dân sự 2005
    - Luật thương mại 2005
    c. Theo pháp luật hiện hành để hợp đồng mua bán trên có hiệu lực cần phải có các điều kiện:
    - Về chủ thể: 2 công ty này phải có đăng ký kinh doanh và trong đăng ký kinh doanh phải có ngành nghề đồ gỗ.
    - Về nội dung của hợp đồng: Phải có địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán.
    - Về đại diện ký kết: Đối với cả 2 công ty phải là người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật (Uỷ quyền bằng văn bản).
    Câu số 6: a. Xác định tính chất của tranh chấp này: Đây là tranh chấp kinh doanh thương mại
    Lý do: Đây là những bất đồng trong việc thực thi các nghĩa vụ của hợp đồng kinh doanh thương mại.
    b. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nếu các bên không tự giải quyết được tranh chấp này có thể giải quyết bằng 2 phương thức (Do đây là quan hệ mua bán hàng hóa).
    - Trọng tài thương mại
    - Tòa án
    c. Tranh chấp này có thể được toà án các địa phương sau giải quyết (người khởi kiện là bên mua bán).
    Đây là quan hệ mua bán hàng hóa (cung ứng hàng hóa)
    - Người khởi kiện là bên mua: Công ty cổ phần xây dựng Tuấn Anh.
    -> Bên bán là bị đơn
    Các tòa án thẩm quyền xử lý:
    + Tòa án thị xã X nơi bên bán có trụ sở chính
    + Toà án quận H nơi bên bán có chi nhánh
    - Người khởi kiện là bên bán: Công ty Xi măng Kiên Lương
    Do đây là tranh chấp kinh doanh thương mại (quan hệ là mua bán hàng hóa, cung ứng hàng hóa)
    -> Bên bị đơn là bên mua: Công ty CPXD Tuấn Anh.
    Theo quy định hiện hành thì các toà án sau có thẩm quyền giải quyết:
    + Toà án quận H.




    [​IMG]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...