Tài liệu Pháp luật về đánh giá hiện trạng môi trường và đánh giá ảnh hưởng đến môi trường

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Tiêu chuẩn và Quy chuẩn MT.
    1.1. Khái niệm.
    · Định nghĩa.
    § Theo Luật BVMT (Khoản 5, Điều 3 của LBVMT):
    TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
    § Theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (Khoản 1, khoản 2, Điều 3 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
    Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
    Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
    Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
    Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
    § Lưu ý mâu thuẫn trong Luật BVMT và Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và việc áp dụng chúng)
    Theo Luật BVMT chỉ có khái niệm “Tiêu chuẩn môi trường”, quy định giới hạn cho phép đối với các thông số ô nhiễm về chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải. Nhưng Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007) lại đề cập đến 2 khái niệm, đó là: “Tiêu chuẩn môi trường” do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố chỉ mang tính định hướng, tự nguyện áp dụng và “Quy chuẩn kỹ thuật về môi trường” do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Theo Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008, các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và về chất thải do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng được chuyển đổi tương ứng thành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh và quy chuẩn kỹ thuật về chất thải. Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn quốc gia về môi trường đã ban hành trước ngày 1/1/2007 do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
    Phân loại.
    § Căn cứ vào nội dung, mục đích và đối tượng áp dụng, TCMT và QCMT được chia thành:
    ü Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng MT xung quanh: Là quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số MT, phù hợp với mục đích sử dụng thành phần MT.
    Gồm:
    ã Đất phục vụ mục đích sản xuất nn, lâm nghiệp, tsản và mục đích khác.
    ã Nước mặt và nước dưới đất phục vụ mục đích cung cấp nước uống, sinh hoạt, nông nghiệp, nuôi trồng ts, tưới tiêu và mục đích khác.
    ã Nước biển ven bờ phục vụ mục đích nuôi trồng ts, vui chơi, giải trí và mục đích khác.
    ã Không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn.
    ã Âm thanh, as, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng

    ü Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải: là quy định cụ thể giá trị tối đa của các thông số ô nhiễm của chất thải, bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.
    Gồm:
    ã Nước thải CN, dv, chăn nuôi, nuôi trồng ts, sh và hoạt động khác
    ã Khí thải công nghiệp, thiết bị dùng để xử lý, tiêu hủy chất thải sh, công nghiệp, y tế
    ã Khí thải từ phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dùng
    ã Chất thải nguy hại
    ã Tiếng ồn, độ rung đ/v phương tiện giao thông, cssx, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng.

    § Căn cứ vào chủ thể công bố và ban hành TCMT, QCMT:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...