Báo Cáo Pháp luật về công ty đại chúng - thuyết trình luật thương mại 1

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    gồm word và sile thuyết trình

    Pháp luật về công ty đại chúng - thuyết trình luật thương mại 1

    ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
    I/ LÝ LUẬN CHUNG
    1. Công ty đại chúng là gì?
    Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; hoặc có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.(Điều 25 – Luật CK 2006)


    2. Công ty cổ phần là công ty đại chúng?
    Công ty cổ phần có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên phải nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
    Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
    - Điều lệ công ty.
    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
    - Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông.
    - Báo cáo tài chính năm gần nhất.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    (Điều 25,26 – Luật CK 2006)
    3. Khi trở thành công ty đại chúng, doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì?
    Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.(Khoản 1-Điều 27-Luật CK 2006)

    [​IMG] Về quyền:
    o Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản lợi nhuận
    do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán.
    o Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công ty có quyền khởi
    kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không công bằng.
    (Điều 31-Luật CK 2006)


    [​IMG] Về nghĩa vụ:

    - Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật chứng khoán
    (Điều 101-Luật CK 2006 sửa đổi bổ sung 2010)

    - Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định tại Điều 28 của
    Luật chứng khoán và thông tư 121/2012 của Ủy ban chứng khoán nhà nước quy định về quản trị Công ty đại chúng.

    - Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký
    chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật chứng khoán.

    - Công ty đại chúng phải báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn như: Tên,địa
    chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với cổ đông lớn là tổ chức; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với cổ đông lớn là cá nhân; Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

    - Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu trong báo cáo về cổ đông
    lớn hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành, thì trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ đông lớn phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được niêm yết.

    - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định
    khác của pháp luật có liên quan.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...