Trong tiến trình toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, mối quan tâm của thế giới về vấn đề bảo vệ môi trường cũng được nâng cao rõ rệt. Tốc độ phát triển kinh tế quá nhanh chóng và sự bùng nổ dân số thế giới đã khiến lá phổi xanh của nhân loại ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Hàng loạt sự cố môi trường như: động đất, núi lửa, sóng thần đã và đang đe dọa đến chất lượng môi trường và đời sống cộng đồng từng ngày, từng giờ. Ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu mà không phải của riêng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào. Thực tiễn đã chứng minh, không một quốc gia nào có thể phát triển hùng mạnh và bền vững nếu quốc gia đó không lấy vấn đề bảo vệ môi trường làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô nhiễm môi trường do chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại (CTNH) là nguyên nhân cơ bản và khó tháo gỡ nhất. Trong hoạt động tiêu dùng của xã hội, bao gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân, một lượng lớn CTNH được thải bỏ vào môi trường. Đây là vấn đề gây rất nhiều bức xúc đối với xã hội, các nhà quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài vấn đề chung đó của nhân loại. Việt Nam đang thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nhịp độ ngày càng cao, nhằm đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp vào năm 2020, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ ngày càng cao, qui mô ngày càng lớn cũng đồng nghĩa với việc một khối lượng lớn tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác triệt để đưa vào sản xuất. Song song với quá trình đó, một khối lượng không nhỏ CTNH cũng được thải vào môi trường. Khi đó, môi trường vừa là nguồn cung cấp tài nguyên duy trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của con người, vừa là nơi tiếp nhận và chứa đựng chất thải do chính con người loại bỏ ra trong quá trình từ khai thác, sản xuất đến tiêu dùng. Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển thì vấn đề CTNH càng thu hút sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các nhà kinh tế học, môi trường học. Vì vậy, trong những năm gần đây vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTNH nói riêng được Đảng và Nhà nước ngày càng chú trọng. Theo đó, hệ thống pháp luật về quản lý CTNH đã và đang được xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý CTNH ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Điều đó làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường từ CTNH ngày càng trở nên cấp bách và gây sức ép nặng nề lên mục tiêu phát triển kinh tế. Với mong muốn nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống về pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam như một giải pháp pháp lý cho tình trạng trên, em mạnh dạn chọn đề tài: “pháp luật quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về CTNH và pháp luật quản lý CTNH . Chương II: Các quy định pháp luật về quản lý CTNH ở Việt Nam. Chương III: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về quản lý CTNH ở Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 KHÁI QUÁT VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI VÀ PHÁP LUẬT 3 QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM 3 1. Một số khái niệm 3 1.1. Khái niệm CTNH 3 1.2. Khái niệm quản lý CTNH 5 1.3. Khái niệm pháp luật quản lý CTNH 7 2. Hiện trạng CTNH ở Việt Nam 9 3. Ảnh hưởng của CTNH đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 13 3.1. Ảnh hưởng của CTNH đối với môi trường 13 3.2. Ảnh hưởng của CTNH đến sức khỏe con người 16 4. Kinh nghiệm quản lý CTNH của một số nước trên thế giới 17 CHƯƠNG II 21 CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM 21 1. Trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý CTNH 22 1.1. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý CTNH 22 1.2. Cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải và giấy phép quản lý CTNH 23 1.3. Quy hoạch quản lý CTNH 29 1.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý CTNH 29 2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý CTNH 31 2.1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH 31 2.2. Trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH 34 2.3. Trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH 35 3. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý CTNH 37 3.1. Trách nhiệm hành chính 38 3.2. Trách nhiệm hình sự 39 3.3. Trách nhiệm dân sự 40 CHƯƠNG III 42 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 42 HOÀN THIỆN 42 1. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam 42 1.1. Những kết quả đã đạt được 42 1.2. Những vấn đề còn tồn tại 44 2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam 50 2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 50 2.2. Một số giải pháp cụ thể 51 2.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ giữa các văn bản pháp luật hiện hành 51 2.2.2. Cụ thể hóa và sửa đổi một số quy định pháp luật cụ thể 53 2.2.3. Xác định rõ trình tự ưu tiên trong hoạt động quản lý CTNH 55 2.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức của cộng đồng trong việc thực hiện pháp luật quản lý CTNH 56 2.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTNH 57 2.2.6. Phát huy tối đa tính ưu việt của các công cụ kinh tế trong quản lý CTNH 58 2.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý CTNH 60 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 65 CÁC TÀI LIỆU TƯƠNG TỰ LUẬN VĂN Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại trên địa bàn thành phố Biên Hoà TIỂU LUẬN Nguy cơ sói mòn và nạn ô nhiễm LUẬN VĂN Quản lý chất thải nguy hại BÁO CÁO Xây dựng bản đồ cảnh báo nguy cơ sóng thần cho các vùng bờ biển việt nam” và một số kết quả đạt được LUẬN VĂN Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại LUẬN VĂN Nguy cơ lớn từ tín dụng tăng cao BÁO CÁO Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản BÁO CÁO Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não LUẬN VĂN Các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây