Tiến Sĩ Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở việt nam

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 4/11/12.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
    Biển và đại dương chiếm 71% bề mặt của trái đất. Lịch sử tiến hóa của loài người
    luôn gắn kết với biển. Nền văn minh nhân loại càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì
    giá trị của biển càng được tôn vinh. Biển mang lại cho con người những giá trị to lớn
    về kinh tế, về môi sinh và về khoa học. Tuy nhiên, cùng với nhu cầu ngày càng tăng về
    các giá trị từ biển, con người đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho biển và
    các nguồn tài nguyên biển từ các hoạt động trên biển, trong đó có hoạt động hàng hải.
    Vùng biển Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km2, án ngữ trên các tuyến hàng hải và
    hàng không huyết mạch giữa ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Á, Trung
    Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Bờ biển Việt Nam
    dài 3260km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3 hướng Đông, Nam và Tây Nam, tính
    trung bình cứ 100 km2 đất liền có 1km bờ biển (tỉ lệ này cao gấp 6 lần tỉ lệ trung bình
    của thế giới). Biển Việt Nam rất thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
    như dầu khí, hải sản, vận tải biển, cảng biển và kết cấu hạ tầng, công nghiệp tàu biển,
    du lịch biển và các ngành dịch vụ biển khác Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành
    trung ương Đảng khóa X đã đưa ra Nghị quyết về Chiến lược Biển đến năm 2020,
    “phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53 - 55% GDP và 55 - 60% kim ngạch
    xuất khẩu của cả nước”.
    Với những đặc điểm đó, hoạt động hàng hải Việt Nam cũng rất thuận lợi để phát
    triển nhằm các mục đích thương mại, an ninh quốc phòng, du lịch, dịch vụ, thăm dò
    khai thác tài nguyên, khảo sát đo đạc biên vẽ hải đồ , mang lại nhiều giá trị kinh tế
    cho sự phát triển của đất nước. Theo quan điểm của Đảng về chiến lược Biển Việt
    Nam, kinh tế hàng hải được sử dụng làm yếu tố đột phá để thúc đẩy phát triển nhanh,
    bền vững kinh tế biển, góp phần bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
    phán quốc gia về biển, đảo. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm
    2020 đưa mục tiêu phát triển kinh tế hàng hải đứng vị trí thứ hai sau khai thác chế biến
    dầu khí và các loại khoáng sản; đến sau 2020 đứng vị trí thứ nhất cần ưu tiên phát
    triển trong 5 ngành kinh tế biển. Có thể nói Đảng ta đã đánh giá đánh giá một cách
    toàn diện về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển, của hoạt động hàng hải đối với sự
    nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Vì vậy,
    cũng chính từ các hoạt động hàng hải này, môi trường biển và các nguồn tài nguyên
    biển đã và đang đứng trước các nguy cơ ô nhiễm và suy thoái. Hàng năm, biển Việt
    Nam phải đối diện với tình trạng ô nhiễm nước biển trầm trọng do các sự cố từ giao
    2
    thông vận tải thủy, các nguồn tài nguyên biển đang bị giảm sút. Mặc dù có nhiều giải
    pháp đang được tính đến nhưng hiệu quả thực sự không cao. Pháp luật về kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển từ các hoạt động hàng hải còn nhiều hạn chế. Bộ luật Hàng Hải
    2005 chỉ có 4 điều quy định về việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Luật bảo vệ môi
    trường 2005 mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính nguyên tắc về bảo vệ môi
    trường biển nói chung. Hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về kiểm soát ô nhiễm
    môi trường biển ở Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập. Mới đây, Tổng cục Biển và
    Hải đảo (trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) được thành lập theo Nghị định số
    25/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 4/3/2008 Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
    hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bên cạnh đó, nhiều điều ước
    quốc tế về vấn đề này được ký kết mà Việt Nam là một quốc gia thành viên càng đòi
    hỏi Việt Nam phải có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, một hệ thống các cơ quan quản
    lý nhà nước đủ tầm để giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra.
    Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các vấn đề thực trạng hệ thống pháp luật về
    kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong các hoạt động hàng hải, tìm ra những bất
    cập, hạn chế để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vấn
    đề này là một đòi hỏi bức thiết cả về lý luận và thực tiễn.
    2. Tình hình nghiên cứu đề tài
    Môi trường biển nói chung luôn là một đề tài được quan tâm bởi những ưu thế
    của biển về kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch, an ninh quốc phòng, môi trường , mặt
    khác nó lại liên quan đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia trên thế
    giới. Hoạt động hàng hải đã và đang mang lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt. Vì vậy, có
    nhiều đề tài và công trình nghiên cứu được công bố có liên quan đến lĩnh vực này.
    Trên thế giới, các đề tài nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển nói chung và có
    liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động hàng hải nói riêng
    được thực hiện trong nhiều năm qua. Các công trình tiêu biểu là “Bảo vệ môi trường
    biển ASEAN khỏi ô nhiễm dầu và những đóng góp của Nhật đối với khu vực” của tác
    giả Chia Lin Sien, Viện Kinh tế phát triển Singapore năm 1994 (Chia Lin Sien:
    Protecting the Marine Environment of ASEAN from Sip-generated Oil Pollution and
    Japan’s Contribution to the Region, Institute of Developing Economies, Singapore,
    1994); cuốn “Dầu khí trong bảo vệ môi trường biển” của Hoa Kì năm 1975 (National
    Academy of Sciencies: Petroleum in the Marine Environment, Washington, DC, 1975);
    cuốn “Sổ tay về ô nhiễm biển” do GARD xuất bản năm 1985 (Gold E.: Handbook
    marine pollution, GARD, 1985); “Triển vọng của gas và dầu từ biển” xuất bản tại New
    York/Canada năm 1983 (Mangone: The future of gas and oil from the sea, New
    3
    York/London, 1983); hay cuốn “Luật ô nhiễm biển của khu vực Australasian” (White
    M.: Marine Pollution Laws of the Australasian Region, The Federation Press, 1994) .
    Tổ chức Hàng hải thế giới cũng xuất bản một số ấn phẩm như “Sổ tay Dịch vụ vận tải
    biển” năm 1997 (IMO, 1997. Guidelines for Vessel Traffic Services. Resolution
    A.857(20), adopted on 27 November 1997, London.); Sửa đổi hướng dẫn cho việc xác
    định và chỉ định các vùng biển đặc biệt nhạy cảm (PSSSAs) năm 2005 (IMO, 2005.
    Revised guidelines for the identification and disignation of particularly sensitive sea
    areas (PSSAs). Resolution A.982(24), adopted on 1 December 2005, London)
    Các công trình nêu trên chủ yếu tập trung vào một số nội dung tiêu biểu là: (i)
    bảo bệ môi trường biển nói chung trước các tác động tiêu cực kể cả do con người cũng
    như do thiên nhiên; (ii) đánh giá những hậu quả xảy ra từ những tác động tiêu cực đó,
    (iii) chỉ ra đặc thù về mặt sinh học, hóa học của từng vùng biển, (iv) nêu ra ưu thế của
    các loại hình dịch vụ vận tải biển. Những công trình này đều đã đóng góp một phần
    vào việc bảo vệ môi trường biển, tạo ưu thế cho hoạt động hàng hải phát triển. Tuy
    nhiên, do giới hạn của từng công trình, chúng đã không đề cập tới việc kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải cũng như phân tích hoạt động này
    dưới góc độ luật học.
    Ở Việt Nam, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển nói chung và từ hoạt động hàng
    hải nói riêng nhìn chung ít được đề cập một cách trực tiếp. Tuy nhiên, tài nguyên biển
    thì lại được nghiên cứu khá cụ thể. Có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước,
    cấp Bộ hoặc các đề tài nghiên cứu như là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan
    chuyên môn về vấn đề này được thực hiện khá công phu. Đó là đề tài cấp Nhà nước
    KH-06-07 thực hiện năm 2000, “Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý tổng hợp
    vùng bờ biển Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững” (lưu trữ tại
    Bộ KH&CN) Hà Nội; Đề tài KC.CB.01.10.TS “Nghiên cứu thiết kế loại tầu cá cỡ nhỏ
    có khả năng hoạt động an toàn trên vùng biển xa bờ (khu vực Trường Sa - DK1)” do
    Tổng Công ty Hải sản Biển Đông thực hiện năm 2003; Đề tài KC.CB.01.16 TS
    “Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải trong các vùng nuôi tôm tập trung” do Viện
    nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 2 chủ trì thực hiện đề tài năm 2004; Đề tài “Nghiên
    cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự suy thoái môi trường và đề xuất các giải pháp sử dụng
    đất và nước ở các vùng nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đang giảm năng suất” do
    Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 3 chủ trì thực hiện đề tài năm 2006, Đề tài nghiên
    cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học về vấn đề khai thác chung trong các vùng
    biển theo Luật Biển quốc tế và thực tiễn của Việt Nam” do Trung tâm Luật Biển và
    Hàng hải quốc tế thuộc Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà nội thực hiện năm 2008
    4
    Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã được thực hiện nhằm
    bảo tồn tài nguyên biển, có liên quan tới kiểm soát ô nhiễm môi trường biển như: đề tài
    “Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc môi trường để cảnh báo môi trường,
    dịch bệnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long” do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II
    thực hiện năm 2002; Đề tài “Đánh giá môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản ven biển
    Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lí” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thực
    hiện năm 2002; Đề tài “Chiến lược bảo vệ môi trường thuỷ sản Việt Nam giai đoạn
    2001-2010; kế hoạch hành động bảo vệ môi trường ngành thuỷ sản đến năm 2005” do
    Viện nghiên cứu Hải sản thực hiện năm 2002; Đề tài “Nghiên cứu xây dựng chiến lược
    khai thác hải sản Việt Nam đến năm 2010” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thực
    hiện năm 2003; Đề tài “Hoàn chỉnh qui hoạch và qui chế quản lí khu bảo tồn biển Việt
    Nam đến năm 2010” do Viện Kinh tế và Qui hoạch Thủy sản thực hiện năm 2003
    Tại các cơ quan, viện nghiên cứu, trường đại học cũng thực hiện những đề tài
    nghiên cứu có liên quan như Đề tài “Xây dựng qui trình thực hiện công tác hải đồ phục
    vụ yêu cầu dẫn tàu an toàn và thanh tra nhà nước về cảng biển” do trường Đại học
    Hàng Hải thực hiện năm 2011, hay đề tài “Nghiên cứu xây dựng qui trình quản lí nước
    ballast cho tàu” do trường Đại học Hàng hải thực hiện năm 2011 với mục tiêu nghiên
    cứu và xây dựng qui trình quản lí nước dằn tàu cho các tàu phù hợp với các yêu cầu
    của Tổ chức Hàng hải thế giới .
    Nhìn chung, những đề tài trong nước nêu trên đã nghiên cứu về các hoạt động liên
    quan đến tài nguyên biển, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản, như khai thác thủy sản, bảo vệ
    nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng nguồn lợi thủy sản, ngư cụ trong các hoạt động thủy sản
    hoặc ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động thủy sản. Những đề tài này không đề
    cập trực tiếp đến kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ hoạt động hàng hải mà liên quan
    đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên biển, làm cơ sở cho phát triển bền vững môi trường
    biển. Hoặc cũng có những đề tài thực hiện về lĩnh vực hàng hải nhưng chỉ là kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển từ những góc độ tiếp cận hẹp, đưa ra các giải pháp về khoa học kĩ
    thuật chứ không mang tính pháp lí. Những đề tài này ít nhiều có liên quan và làm cơ sở
    cho việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.
    Bên cạnh các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ thì một số các
    sách, tài liệu tham khảo, chuyên khảo có liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường
    biển Việt Nam cũng đã được công bố. Đó là: tác phẩm Kinh tế biển và khoa học kỹ
    thuật về biển của nước ta của tác giả Võ Nguyên Giáp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
    Nội, năm 1987; Các văn bản pháp quy về biển và quản lý bờ biển của Việt Nam do
    Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản tại Hà Nội năm 1995; Môi trường biển và
    5
    quản lý vùng ven bờ biển của Việt Nam của tác giả Đỗ Đức Dương, Inforterra, Hà Nội
    năm 1997; Những điều cần biết về Luật Biển của tác giả Nguyễn Hồng Thao, Nhà xuất
    bản Công an nhân dân, Hà Nội năm 1997; Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam - luật
    pháp và thực tiễn của TS. Nguyễn Hồng Thao, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm
    2003; Cơ sở khoa học, pháp lý và tình hình thực thi các qui định của Công ước 1982
    của Liên hiệp quốc về Luật biển trong lĩnh vực nghề cá Việt Nam của tác giả Nguyễn
    Chu Hồi và Hồ Thu Minh năm 2003 (Báo cáo lưu trữ tại Ban Biên giới, Bộ Ngoại giao,
    Hà Nội); Cẩm nang tập huấn cấp tỉnh về quản lí tổng hợp vùng biển cho Việt Nam, của
    tác giả Nguyễn Chu Hồi và những người khác năm 2004 (Tài liệu của MoFi-WorldFish
    Centre).
    Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và bảo vệ
    tài nguyên biển cũng đã được nghiên cứu ở cấp độ các bài báo trên các tạp chí chuyên
    ngành như Bức tranh ô nhiễm biển Việt Nam của tác giả Nguyễn Chu Hồi và những
    người khác trong Tuyển tập nghiên cứu, tập 1 của Tạp chí Môi trường, NXB Khoa học
    kỹ thuật Hà Nội năm 1997; Ô nhiễm dầu ở vùng biển ven bờ Việt Nam chưa rõ nguồn
    gốc của tác giả Phạm Văn Ninh trong cuốn Môi trường - Các công trình nghiên cứu, tập
    VI, Hà Nội năm 1998; Vụ Vedan và vấn đề ô nhiễm do nhận chìm của tác giả Nguyễn
    Hồng Thao trong tập bài giảng tập huấn quản lý ven biển tại Hải Phòng 1997 - Nha
    Trang 1998; Quá trình phân định biển Việt Nam - Thái Lan của tác giả Nguyễn Hồng
    Thao trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật 1 số 117 năm 1998; Hiệp định phân định vùng
    lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam -
    Trung Quốc của tác giả Nguyễn Hồng Thao trong tạp chí Quốc Phòng toàn dân số tháng
    2/2001; Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam
    của ThS Lưu Ngọc Tố Tâm trên tạp chí Tòa án nhân dân số 10, tháng 5/2006
    Nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ Luật học, tác giả Đặng Hoàng Sơn đã hoàn thành
    Luận văn với đề tài “Pháp luật về ô nhiễm môi trường trong hoạt động dầu khí ở Việt
    Nam trong giai đoạn hiện nay”, Hà Nội 2004. Nghiên cứu ở cấp độ Tiến sĩ Luật học,
    NCS. Nguyễn Thị Như Mai đã hoàn thành Luận án với đề tài “Những vấn đề lí luận
    và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật Hàng hải Việt Nam”, Hà Nội 2004.
    Ngoài ra, với chủ đề Chúng ta muốn biển và đại dương sống hay chết nhân Ngày
    Môi trường thế giới 5/6 của Việt Nam năm 2004, Báo cáo Môi trường Quốc gia năm
    2004 cũng đã được hoàn thành với chủ đề Ô nhiễm biển từ đất liền Việt Nam
    Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học, sách, sách chuyên khảo, các bài
    viết, công trình nghiên cứu, luận văn, luận án nhưng những công trình này hoặc đi sâu
    dưới góc độ quản lý tài nguyên biển, hoặc dưới góc độ các yếu tố kĩ thuật, nghiên cứu
    6
    về các hoạt động đối với tài nguyên biển, đặc biệt là nguồn lợi thuỷ sản. Nếu nghiên cứu
    dưới góc độ khoa học pháp lí, các công trình này hoặc chỉ đề cập đến một mảng hẹp
    trong hoạt động hàng hải nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hoặc lại quá chuyên
    sâu về pháp luật hàng hải mà chưa tiếp cận dưới góc độ pháp luật môi trường.
    Tóm lại, cho đến nay, chưa hề có một công trình nghiên cứu đầy đủ, toàn diện ở
    cấp độ Tiến sĩ về những vấn đề lí luận, thực trạng về các khía cạnh pháp lí trong kiểm
    soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải để đưa ra những giải pháp cho
    việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong
    hoạt động hàng hải ở Việt Nam. Đề tài luận án “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam” về cơ bản là đề tài mới, chưa
    được nghiên cứu một cách toàn diện.
    3. Mục đích, phạm vi, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
     Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lí luận và
    thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
    về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
     Phạm vi nghiên cứu: Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển thuộc phạm vi
    nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như khoa học quản lí môi trường
    biển, kinh tế môi trường biển, xã hội học môi trường biển Kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển nói chung và trong hoạt động hàng hải nói riêng thuộc đối tượng điều
    chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như hệ thống pháp luật quốc tế, các điều
    ước quốc tế có liên quan và hệ thống pháp luật của các quốc gia có biển nhằm điều
    chỉnh các hoạt động xâm hại biển và tài nguyên biển. Dưới góc độ pháp lí, kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải thuộc phạm vi nghiên cứu của nhiều
    ngành luật như: Dân sự, Kinh tế, Hành chính, Quốc tế Mỗi ngành luật lại nghiên
    cứu vấn đề dưới các nội dung khác nhau.
    Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu các qui định của pháp luật
    Việt Nam về kiểm soát ô nhiễm biển nhằm điều chỉnh các hoạt động hàng hải trong
    phạm vi xa nhất là tính từ vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam (khoảng cách 200 hải
    lí tính từ Đường Cơ sở) trở vào phía biển Việt Nam, có phân tích các quy định trong
    các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia với tư cách thành viên, đồng
    thời có tham khảo một số qui định pháp luật của các quốc gia có các điều kiện tương
    đồng với Việt Nam về vấn đề này. Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu xem xét
    các vấn đề nêu trên dưới góc độ pháp luật kinh tế. Điều này có nghĩa là trên cơ sở tiếp
    cận toàn diện các nội dung liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường biển dưới các
    7
    góc độ khác nhau, luận án nhấn mạnh đến cách tiếp cận của pháp luật kinh tế được thể
    hiện qua các định chế pháp lí, các công cụ, phương tiện, các cách tiếp cận việc kiểm
    soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam mang nội dung
    kinh tế, phản ánh các yêu cầu, qui luật kinh tế.
    Trong khoa học pháp lí hiện đại, Luật Môi trường là lĩnh vực tương đối phức tạp
    xét từ đối tượng điều chỉnh của chúng, nhất là đối với khoa học pháp lí Việt Nam vốn
    nặng về việc phân chia pháp luật theo các ngành độc lập. Kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải cũng là một nội dung rộng và phức tạp, liên quan
    đến nhiều ngành luật khác nhau như: Luật Quốc tế, Luật Kinh tế, Luật Hành chính
    Theo đó, luận án “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng
    hải ở Việt Nam” được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Luật Kinh tế, lấy khía
    cạnh pháp luật kinh tế làm trung tâm. Đây cũng là cách tiếp cận phù hợp với hướng
    nghiên cứu của các ngành khoa học liên quan đến môi trường nói chung như khoa học
    quản lí môi trường, kinh tế học môi trường, xã hội học môi trường
     Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là:
    - Hệ thống văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải
    - Các Điều ước quốc tế liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong
    hoạt động hàng hải mà Việt Nam là quốc gia thành viên
    - Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt
    động hàng hải ở Việt Nam.
     Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích trên, luận án đề ra các
    nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
    Thứ nhất, làm rõ sự cần thiết của việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt
    động hàng hải bằng pháp luật, cách tiếp cận của pháp luật quốc tế về kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải, những quan điểm, nội dung cơ bản của pháp luật Việt
    Nam về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
    Thứ hai, nghiên cứu, làm rõ quá trình hình thành và nội dung từng bước hoàn
    thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng
    hải ở Việt Nam với tính chất là một bộ phận trong hệ thống pháp luật môi trường,
    trong mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với các đòi hỏi về phát triển kinh tế của
    đất nước, đáp ứng các yêu cầu về an ninh chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng
    8
    Thứ ba, nghiên cứu các quy định cùng loại trong pháp luật môi trường của một số
    nước để rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc hoàn thiện pháp luật về
    kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
    Thứ tư, xác lập cơ sở lý luận và đề xuất những kiến nghị cụ thể về việc xây dựng
    và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển ở Việt Nam
    nhằm đáp ứng được những đòi của thực tiễn cả về trước mắt cũng như lâu dài.
    4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
    Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
    nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền.
    Các phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, lịch sử,
    chứng minh, tổng hợp, quy nạp. Trong đó, phân tích, thống kê, so sánh và chứng minh
    được xác định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án. Cụ thể như sau:
    - Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận án để
    thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
    - Phương pháp thống kê được sử dụng ở cả 3 chương để tập hợp, xử lý các tài
    liệu, số liệu .phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
    - Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng ở cả ba chương của luận án để
    đối chiếu, đánh giá các qui định pháp luật khác nhau của một số quốc gia trên thế giới,
    của các điều ước quốc tế về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng
    hải với các qui định pháp luật của Việt Nam .
    - Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh các luận điểm tại
    chương 1, các nhận định về thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam tại chương 2 và các yêu
    cầu, đề xuất phương án xây dựng, hoàn thiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường
    biển trong hoạt động hàng hải tại chương 3 của luận án.
    - Phương pháp tổng hợp, qui nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra những
    kết luận của từng chương và kết luận chung của luận án.
    5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án
    Luận án đạt được những kết quả sau:
    Thứ nhất, Luận án nêu ra khái niệm hoàn chỉnh về môi trường biển, về ô nhiễm
    môi trường biển, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải cũng
    như khái niệm pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.
    9
    Những khái niệm này đã được phân tích, so sánh với những căn cứ khoa học và thực
    tiễn, trên cơ sở phù hợp với những đặc trưng cơ bản của kiểm soát ô nhiễm môi trường
    biển trong hoạt động hàng hải nên sẽ rất có giá trị về lí luận đối với khoa học pháp lí.
    Thứ hai, Luận án đã phân tích các yếu tố cấu thành của pháp luật kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải với những nội dung, vai trò, những
    yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải. Nội dung này được phân tích một cách sâu sắc, có tham
    khảo quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, và vì
    vậy, nó có giá trị về mặt lí luận đối với khoa học pháp lí cũng như tính khả thi khi thực
    hiện việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển hoạt động hàng hải bằng pháp luật.
    Thứ ba, Luận án đã mô tả toàn diện, đầy đủ về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập, những lỗ hổng
    trong hệ thống pháp luật đã không tạo ra tác động tích cực đến việc kiểm soát ô nhiễm
    môi trường biển trong thực tế. Mặt khác, Luận án cũng phân tích nguyên nhân của sự
    yếu kém về năng lực thừa hành pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm
    soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam. Những bất cập
    này lần đầu tiên được phát hiện và phân tích, vì thế, luận án đã tạo ra được những luận
    cứ khoa học và thực tiễn thuyết phục cho sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện các
    quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.
    Thứ tư, Luận án đã xác định rõ những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng và hoàn
    thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải. Từ đó,
    luận án đã kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
    Đặc biệt, luận án kiến nghị việc Việt Nam cần gia nhập và kí kết các Điều ước quốc tế
    có liên quan, hoàn thiện và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan
    quản lí nhà nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động hàng hải.
    Thứ năm, với mục đích tăng cường hiệu quả của các qui định của pháp luật kiểm
    soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải, luận án cũng chỉ ra những giải
    pháp hỗ trợ khác như tăng cường tính hiệu quả của các công cụ kinh tế, các biện pháp
    khoa học kĩ thuật cũng như giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng và xã hội hóa
    công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.
    Về những điểm mới của luận án: Luận án có những điểm mới đóng góp cho sự
    phát triển của khoa học chuyên ngành, bao gồm:
    Thứ nhất, xây dựng được hệ thống lí luận khoa học về pháp luật kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
    10
    Thứ hai, mô tả một cách toàn diện, đầy đủ về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập, những lỗ hổng
    trong hệ thống pháp luật này; phân tích nguyên nhân của sự yếu kém về năng lực thừa
    hành pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường
    biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.
    Thứ ba, xây dựng hệ quan điểm khoa học cũng như đưa ra những giải pháp tiến
    bộ, hiện đại cho việc hoàn thiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong
    hoạt động hàng hải ở Việt Nam phù hợp với pháp luật quốc tế và xu hướng quản lí
    tổng hợp biển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển và phát triển bền vững tài
    nguyên môi trường biển hiện nay.
    6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
    Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và phát triển những vấn đề lí
    luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải, tạo cơ
    sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
    luận án không chỉ là tài liệu có giá trị cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học mà còn
    là tài liệu cho các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật
    Việt Nam về bảo vệ, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải;
    kiện toàn hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về vấn đề này.
    Các ý kiến, kết luận được trình bày trong luận án có thể làm cơ sở cho việc xây dựng
    chương trình tuyên truyền, phổ biến nội dung các Điều ước quốc tế về biển mà Việt Nam
    là thành viên, nội dung các qui định pháp luật Việt Nam về kiểm soát ô nhiễm môi trường
    biển trong hoạt động hàng hải, qua đó góp phần bảo đảm và thúc đẩy phát triển kinh tế
    biển đi đôi với bảo vệ các thành phần môi trường biển và các nguồn tài nguyên biển.
    7. Kết cấu của luận án
    Luận án gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội
    dung được bố cục thành ba chương. Tên của các chương cụ thể như sau:
    Chương 1: Những vấn đề lí luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải
    Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt
    động hàng hải
    Chương 3: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải.
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô
    NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI . 11
    1.1. KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG
    HÀNG HẢI 11
    1.1.1. Khái niệm môi trường biển và ô nhiễm môi trường biển 11
    1.1.2. Hoạt động hàng hải và ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải 17
    1.1.3. Khái niệm kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải 24
    1.2. PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT
    ĐỘNG HÀNG HẢI 30
    1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động
    hàng hải 30
    1.2.2. Các nguyên tắc của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải 35
    1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong
    hoạt động hàng hải . 38
    1.2.4. Vai trò của pháp luật đối với việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải . 52
    1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải . 57
    1.3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
    TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
    TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI . 60
    1.3.1. Pháp luật quốc tế về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động
    hàng hải 60
    1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
    trong hoạt động hàng hải của một số quốc gia có biển trên thế giới 66
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 72
    Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
    TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM . 73
    2.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
    PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG
    HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN . 73
    2.1.1. Giai đoạn trước năm 1986 73
    2.1.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay 75
    2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TÀU BIỂN VÀ THUYỀN BỘ 78
    2.2.1. Các qui định pháp luật về tàu biển . 78
    2.2.2. Các qui định pháp luật về thuyền bộ . 85
    2.3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
    BIỂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CẢNG BIỂN 89
    2.3.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển khi mở cảng biển . 90
    2.3.2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển khi tàu cập cảng, rời cảng, quá cảnh.92
    2.3.3 Trách nhiệm phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
    tại cảng biển . 95
    2.4. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
    BIỂN TRONG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG TRÊN BIỂN . 98
    2.4.1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển theo đặc thù của các hoạt động giao
    thông trên biển 98
    2.4.2. Kiểm soát chất thải đối với các hoạt động giao thông trên biển . 99
    2.5. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ
    MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI 104
    2.5.1. Pháp luật về phòng ngừa sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải 104
    2.5.2. Pháp luật về khắc phục sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải . 112
    2.6. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ ĐỐI VỚI KIỂM
    SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI 124
    2.6.1. Trách nhiệm hành chính 125
    2.6.2. Trách nhiệm hình sự 131
    2.6.3. Trách nhiệm dân sự 134
    2.7. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
    KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI 138
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 145
    Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT
    Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI Ở
    VIỆT NAM 146
    3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
    MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI 146
    3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về kiểm soát ô nhiễm môi trường nói
    chung và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển nói riêng . 146
    3.1.2. Mục tiêu của việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động
    hàng hải 148
    3.1.3. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi
    trường biển trong hoạt động hàng hải . 151
    3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG
    HIỆU QUẢ CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
    MÔI TRƯỜNG BIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI 156
    3.2.1. Hoàn thiện các qui định pháp luật thực định của Việt Nam về kiểm soát
    ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải 156
    3.2.2. Tăng cường sự tham gia, kí kết chuyển hóa các điều ước quốc tế vào pháp
    luật Việt Nam về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải . 167
    3.2.3. Nâng cao hiệu quả của các cơ quan quản lí nhà nước về kiểm soát ô
    nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải 171
    3.2.4. Nâng cao hiệu quả các giải pháp kinh tế, khoa học kĩ thuật và tuyên truyền
    giáo dục về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải . 174
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 184
    KẾT LUẬN 185
    CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
    ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...