Luận Văn phân tích vấn đề tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 4/12/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU .1
    1 Đặt vấn đề . 1
    2. Mục tiêu nghiên cứu 3
    2.1 Mục tiêu tổng thể .3
    2.2 Mục tiêu cụ thể 3
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
    4.Phương pháp nghiên cứu khoa học 5
    4.1 Phương pháp tiếp cận tài liệu 5
    4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng 5
    4.3 Phương pháp phân tích . 5
    5. Điểm mới của đề tài .5
    6. Kết cấu của luận văn 6
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM 7
    1.1 Các mô hình lý thuyết 7
    1.1.1 Lý thuyết về nghèo đói 7
    1.1.2 Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn 10
    1.2 Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực
    tiễn ở Việt Nam .12
    1.2.1 Trên thế giới 12
    1.2.2 Ở Việt Nam .13
    1.3 Mô hình nghiên cứu .14
    1.4 Các bước nghiên cứu .15
    1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ 15
    1.4.2 Nghiên cứu chính thức 17
    CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .20
    2.1 Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn .20
    2.1.1 Thông tin nhận dạng các hộ dân 20
    2.1.2 Thông tin tình hình tín dụng của các hộ dân 23
    2.1.3 Các thông tin kinh tế .29
    2.1.4 Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân 37
    2.2 Phân tích và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố tác động đến khả
    năng tiếp cận nguồn vốn của hộ dân .54
    2.2.1 Giới thiệu mô hình 54
    2.2.2 Kiểm định mô hình 57
    2.2.3 Nhận xét từ kết quả mô hình 58
    2.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của
    người dân 60
    CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TD.65
    3.1 Giải pháp trực tiếp .65
    3.2 Giải pháp hỗ trợ .67
    KẾT LUẬN 70
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
    PHỤ LỤC .74
    Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn .74
    Phụ lục 2: Các thông tin và các kết quả của mô hình .78
    Phụ lục 3: Danh sách các chuyên gia khảo sát định tính 88
    Phụ lục 4: Bản đồ hành chính khu vực khảo sát .89
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1: Địa điểm điều tra 20
    Bảng 2: Giới tính chủ hộ 20
    Bảng 3: Giới tính và trình độ học vấn 21
    Bảng 4: Ước lượng độ tuổi bình quân của chủ hộ .22
    Bảng 5: Nhu cầu vay vốn của chủ hộ .24
    Bảng 6: Thực trạng vay vốn của chủ hộ 24
    Bảng 7:Số lần vay ngân hàng trước đây 25
    Bảng 8: Mô tả số lần vay tiền bình quân theo giới tính .25
    Bảng 9: Mô tả số tiền vay của mỗi lần theo giới tính 26
    Bảng 10: Ước lượng số tiền vay được bình quân 27
    Bảng 11: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính .28
    Bảng 12: Số tiền vay theo địa phương .29
    Bảng 13: Kiểm định số tiền vay được theo địa phương 29
    Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp 31
    Bảng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân giữa điều tra viên đánh giá so
    với người dân .32
    Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn .33
    Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy 33
    Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp 33
    Bảng 19: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn .34
    Bảng 20: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và đã từng vay vốn 35
    Bảng 21: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay
    vốn .38
    Bảng 22: Thống kê thái độngười dân với quan điểm SX nương rẫy dựa vào cộng đồng 39
    Bảng 23: Thái độ người dân với quan điểm người dân không quen ngại vay vốn 39
    Bảng 24: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không thống nhất trong
    vay vốn 40
    Bảng 25: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không biết lập kế hoạch
    sản xuất kinh doanh 42
    Bảng 26: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân quản lý vốn
    không hiệu quả .42
    Bảng 27: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không chủ
    động tìm vay vốn 43
    Bảng 28: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng điều kiện đi lại khó khăn
    cản trở tiếp cận vốn tín dụng 44
    Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin về
    vay vốn 45
    Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thủ tục cho vay phức tạp 46
    Bảng 31: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lượng vốn cho vay ít .47
    Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thời gian cho vay ngắn .48
    Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lãi suất cao, sợ không trả
    nổi tiền lãi 48
    Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ không
    nhiệt tình 49
    Bảng 35: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng mạng lưới tín dụng ít 49
    Bảng 36: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng các ngân hàng chỉ hỗ trợ
    vay, không hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất 50
    Bảng 37: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng ngân hàng chỉ quan tâm
    đến số lượng người vay, chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn 51
    Bảng 38: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng cơ quan khuyến nông,
    khuyến lâm chưa hỗ trợ 52
    Bảng 39: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chưa có cơ quan pháp lý,
    hỗ trợ thị trường .52
    Bảng 40: Đánh giá thang cronbach alpha 55
    Bảng 41: Kết quả phân tích nhân tố .56
    Bảng 42: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát .57
    Bảng 43: Khả năng giải thích mô hình .58
    Bảng 44: Các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn trong mô hình hồi quy 63
    - 1 -
    MỞ ĐẦU
    1. Đặt vấn đề
    Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và
    Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
    Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia với 130 km đường
    biên giới. Diện tích tự nhiên 6.514,38 km2, dân số 431.005 người. Về địa giới
    hành chính hiện nay có 7 huyện, 1 thị xã, trong đó có 71 xã, phường, thị trấn.
    Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số
    139.865 người, chiếm 32,45% dân số toàn tỉnh. Dân tộc thiểu số tại chỗ có
    49.300 người gồm các dân tộc: Mạ, M’Nông, Ê Đê, chiếm 11,44% dân số toàn
    tỉnh. Người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống
    lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân
    số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa bàn trên
    tất cả các huyện, thị xã của tỉnh.
    Kể từ ngày thành lập tỉnh (01/01/2004), tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
    Đak Nông đã có bước phát triển đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu
    ngân sách, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên,
    bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều tồn tại yếu kém về một số mặt như
    việc triển khai xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, tình hình thu
    hút đầu tư còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ
    chậm, chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều yếu kém và thiếu bền vững.
    Kết quả phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn
    chế, đời sống của đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc tại chỗ chậm được
    cải thiện. Nhiều ngành chức năng chưa thực sự quan tâm và chưa làm hết trách
    nhiệm đối với chương trình giảm nghèo. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
    vào sản xuất, chính sách hỗ trợ vay vốn và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh
    nghiệp cho nông dân còn hạn chế, giá cả một số nông sản không ổn định, ảnh
    hưởng đến thu nhập của nông dân làm cho việc thoát nghèo gặp nhiều khó khăn.
    - 2 -
    Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh năm 2007 là 15,7%, tuy nhiên số hộ nghèo là
    đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao chiếm 31% số hộ nghèo trong toàn tỉnh,
    trong số đồng bào dân tộc ít người thì 46,51% số hộ còn ở mức nghèo; số hộ ở
    mức cận nghèo cao ( toàn tỉnh là 13.694 hộ, đồng bào dân tộc là 4.809 hộ, đồng
    bào dân tộc tại chỗ là 1.472 hộ), dẫn đến tình trạng thoát nghèo chưa thực sự
    vững chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao.
    Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi
    để phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà
    phê, tiêu, cao su), kinh doanh nghề rừng, chăn nuôi trâu, bò, dê. Bên cạnh đó lực
    lượng lao động của họ tương đối dồi dào. Nhiều vùng dân cư đã tiếp cận sản xuất
    hàng hoá. Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp,
    bình quân thu nhập đầu người năm 2007 khoảng 450 ngàn/người/tháng ( trong đó
    50% thu nhập dưới 200 ngàn/người/tháng), trong khi thu nhập bình quân chung
    cả tỉnh năm 2007 là 824 ngàn đồng/người/tháng.
    Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của dân tộc M’nông
    nêu trên như: trình độ dân trí thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư từ các
    chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Nhưng một
    trong những nguyên nhân quan trọng là người dân không thành công trong việc
    tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất ( lao động, đất đai, vốn),
    đặc biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trường.
    Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học lao động kết hợp với
    khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuất và đặc biệt
    sử dụng vốn không hiệu quả là nguyên nhân ảnh hưởng tới 79% số hộ nghèo. Tỷ
    lệ hộ nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của khu vực chính thức
    ở Việt Nam tính đến nay chiếm khoảng 28% trong số những hộ nghèo thiếu vốn.
    Hiện nay chúng ta chưa có những điều tra tương tự ở vùng đồng bào dân tộc ít
    người ở Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nòi riêng, nhưng chắc chắn là tỷ lệ
    hộ chưa tiếp cận được với các nguồn tín dụng của khu vực chính thức sẽ cao hơn
    rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước.
    Do đó, trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, tín dụng được coi là
    - 3 -
    một trong những công cụ quan trọng để phát triển kinh tế cũng như giúp người
    nghèo thoát khỏi đói nghèo. Vì thế, vấn đề là làm sao để người nghèo, nhất là
    đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận được nguồn tín
    dụng và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với
    việc giảm nghèo.
    Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể và khách quan, bản thân vốn tín dụng
    chỉ là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng thu nhập cho người
    nghèo. Công cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động của nó phù hợp
    với đặc điểm, năng lực chuyển đổi kinh tế của người nghèo, nhất là vùng đồng
    bào dân tộc M’Nông còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, trình độ dân
    trí thấp. Do đó giải pháp về tín dụng phải được thực hiện đồng bộ với những giải
    pháp hỗ trợ khác và giải pháp về kinh tế xã hội.
    Do vậy, hệ thống các giải pháp về tín dụng, các giải pháp hỗ trợ tín dụng,
    giải pháp hỗ trợ về chính sách tạo môi trường thuận lợi nhằm giúp đồng bào dân
    tộc M’Nông nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng là một việc làm cần
    thiết, cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và các rào cản hạn chế người dân tiếp
    cận nguồn tín dụng, từ đó tìm ra các giải pháp giúp họ vay được vốn để đầu tư
    phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện chất
    lượng cuộc sống, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo như hiện nay.
     
Đang tải...