Báo Cáo Phân tích và bình luận chính sách tiền tệ (cstt) của ngân hàng nhà nước

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phân tích và bình luận chính sách tiền tệ (cstt) của ngân hàng nhà nước



    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="width: 90%"]NỘI DUNG CHÍNH:
    I. Tìm hiểu chung về chính sách tiền tệ
    1. Khái niệm
    2. Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
    3. Thực trạng chung
    II. Tìm hiểu các công cụ của chính sách tiền tệ.
    1. Nghiệp vụ thị trường mở
    2. Chính sách tái chiết khấu
    3. Dự trữ bắt buộc
    4. Ấn định hạn mức tín dụng
    5. Quản lý lãi suất của các ngân hàng thương mại
    III. Phân tích và bình luận việc thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
    1. Trước năm 2008
    a. Từ năm 1986-1999
    b. Từ năm 2000-2007
    2. Năm 2008 đến nay
    2.1. Năm 2008
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.2. Năm 2009
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.3. Năm 2010
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT
    2.4. Đầu năm 2011
    a. Tình hình kinh tế
    b. Phân tích và bình luận việc thực thi CSTT

     NỘI DUNG CHI TIẾT
    I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
    1. Khái niệm: Chính sách tiền tệ (CSTT) là tổng hòa các phương thức mà NHNN sử dụng nhằm tác động đến lượng tiền cung ứng để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đất nước trong thời kỳ nhất định.
    Như vậy, với các công cụ trong tay, NHNN có thể chủ động tạo ra sự thay đổi trong cung ứng tiền (mở rộng hay thắt chặt), qua đó tác động đến các biến số vĩ mô nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
     Trong đó có hai chính sách chủ yếu:
    - Chính sách tiền tệ mở rộng: cung ứng thêm tiền,khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất , chống suy thoái.
    - Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm cung ứng tiền nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế ., kiềm chế lạm phát.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...