Luận Văn Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phầ

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    168
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1
    GIỚI THIỆU
      
    1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
    Trong bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò đặc
    biệt quan trọng. Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu
    vốn, thu hút vốn ở nơi tạm thời nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
    này đã góp phần giúp cho quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế trở nên dễ
    dàng hơn và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả hơn. Đối với Việt Nam, vai trò
    của ngân hàng thương mại (NHTM) lại càng quan trọng, nó giữ cho mạch máu
    (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông để bôi trơn cho hoạt động của một
    nền kinh tế thị trường còn non yếu.
    Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới,
    hội nhập đã mang lại cơ hội nhưng thách thức cũng rất nhiều cho ngành ngân
    hàng, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, nếu không nâng cao chất lượng hoạt
    động thì các ngân hàng trong nước sẽ mất thị phần, bị thâu tóm, hoặc rút khỏi thị
    trường vì không đủ sức cạnh tranh. Nhận thức được điều này Chính phủ đã chủ
    trương cổ phần hóa NHTM nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
    (NHTMCP) Ngoại thương tiên phong cổ phần hóa.
    Trong suốt 45 năm trưởng thành và phát triển, NHTMCP Ngoại Thương
    không ngừng nổ lực và phấn đấu và vinh dự được Đảng, Nhà nước và ngành ngân
    hàng coi là đầu tầu trong các NHTM Việt Nam, có được những thành quả như
    vậy là nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả của các chi nhánh; cụ thể là quá trình
    phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong toàn hệ
    thống, trong đó có chi nhánh Vietcombank Long An.
    Như các NHTM khác, hoạt động của Vietcombank Long An là kinh doanh
    tiền tệ, huy động vốn và cho vay lại, trong đó tín dụng là mảng kinh doanh quan
    trọng đem lại lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn
    tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
    phải phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, và phải
    tiến hành thường xuyên của các ngân hàng nhằm tìm ra các mặt mạnh và hạn chế,
    từ đó có giải pháp kịp thời. Do tầm quan trọng của công tác phân tích tín dụng em

    đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
    hoạt động của NHTMCP Ngoại thương - Chi nhánh Long An
    ” làm đề tài
    nghiên cứu.
    1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
    qua 3 năm 2006 - 2008 của Vietcombank Long An để thấy rõ thực trạng mảng
    tín dụng này của Chi nhánh, từ đó kiến nghị giải pháp mở rộng và nâng cao
    hiệu quả hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh.
    1.2.1. Mục tiêu cụ thể
    Để đạt được mục tiêu chung trên đề tài đi vào phân tích các mục tiêu cụ thể
    sau:
    - Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
    nhánh qua 3 năm 2006-2008.
    - Mục tiêu 2: Đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm.
    - Mục tiêu 3: Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời
    hạn tín dụng, theo loại tiền vay và theo ngành kinh tế trong 3 năm 2006 - 2008
    của Vietcombank Long An đối với khách hàng là DNVVN để thấy rõ thực trạng
    hoạt động của mảng tín dụng này.
    - Mục tiêu 4: Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
    đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh.
    1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
    - Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An qua 3 năm như
    thế nào?
    - Ngân hàng có những thuận lợi và gặp những khó khăn gì trong hoạt động
    kinh doanh của mình?
    - Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm ra sao? Chi nhánh có
    những thuận lợi và khó khăn gì?
    - Thực trạng trong hoạt động tín dụng DNVVN của ngân hàng giai đoạn
    2006-2008 như thế nào?
    - Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong
    hoạt động tín dụng DNVVN của Chi nhánh?

    1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Lĩnh vực hoạt động của Vietcombank - Chi nhánh Long An đa dạng và
    phong phú. Nhưng thời gian thực tập và khả năng tiếp cận của bản thân có hạn
    nên em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng. Nội
    dung luận văn chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng.
    1.4.1 Không gian
    Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng DNVVN của
    NHTMCP Ngoại thương Long An.
    1.4.2 Thời gian
    Số liệu nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2006-2008.
    Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
    1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng DNVVN của NHTMCP Ngoại
    thương Long An.
    1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
    Để thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua tài liệu nghiên cứu sau:
    - Mai Thanh Bình, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Thực
    trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
    TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài tập trung phân tích
    thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank Cần Thơ qua doanh số cho
    vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; xem xét những nhân tố ảnh hưởng và từ đó đề ra
    những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mảng tín dụng này.
    Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng giai đoạn
    2005-2007, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
    - Trần Quốc Thái, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Phân
    tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh
    Cần Thơ”. Trong đề tài này, tác giả phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung
    và dài hạn; xem xét, đánh giá những hạn chế, rủi ro, thuận lợi, khó khăn từ đó đề
    ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của
    ngân hàng. Trong bài tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp: so sánh số tuyệt
    đối và tương đối.

    CHƯƠNG 2
    PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
      
    2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
    2.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tín dụng
    2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
    Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh quan
    hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
    trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
    2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
    Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
    - Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
    - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, đúng hạn đã thỏa thuận
    trên hợp đồng tín dụng.
    2.1.1.3. Các hình thức tín dụng
     Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại:
    - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, cho vay để
    bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu
    cầu tiêu dùng.
    - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm,
    loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
    kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
    nhanh.
    - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
    này được cấp cho mục đích xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
    các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
     Căn cứ vào loại tiền vay: có 2 loại:
    - Tín dụng theo đồng nội tệ: Là loại tín dụng được dùng đáp ứng vốn vay
    sản xuất, tiêu dùng trong nước cho các chủ thể trong nền kinh tế.
    - Tín dụng bằng ngoại tệ: chủ yếu là USD nhằm phục vụ cho các hoạt
    động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
    GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 5 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà




    Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
    2.1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
    a) Điều kiện cho vay
    Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
    - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
    dân sự theo quy định của pháp luật.
    - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
    - Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
    - Có khả năng tài chính đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn cam
    kết trong hợp đồng.
    - Thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
    phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTMCP Ngoại Thương.
    b) Đối tượng cho vay
    - Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
    + Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
    hàng thực hiện sản xuất, kinh doanh, đầu tư, .
    + Khoản tiền phải trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
    bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
    - Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
    + Số tiền nộp thuế.
    + Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
    + Số tiền vay trả cho chính TCTD cho vay vốn.
    c) Mức cho vay
    - Chi nhánh xác định mức cho vay trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách
    hàng, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, và khả năng nguồn vốn của ngân
    hàng.
    - Trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo thì Chi nhánh cho vay trong giới
    hạn giá trị tài sản đảm bảo.
    - Căn cứ tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng, tính khả thi,
    hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo (nếu
    có). Chi nhánh quyết định khách hàng vay vốn không có hoặc phải có vốn tự có
    tham gia vào phương án/dự án.
    - Chi nhánh phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng đối với khách
    hàng, nhóm khách hàng theo quy định của Luật các TCTD.
    GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 6 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà




    Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
    d) Các phương thức cho vay
    Theo quy chế cho vay của NHNN, các TCTD được phép thỏa thuận với
    khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
    - Cho vay từng lần.
    - Cho vay theo hạn mức tín dụng
    - Cho vay theo dự án đầu tư
    - Cho vay hợp vốn
    - Cho vay theo hạn mức thấu chi
    - Cho vay trả góp
    - Cho vay để mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
    - Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá do NHTMCP Ngoại Thương,
    ngân hàng khác phát hành.
    - Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
    e) Thời hạn tín dụng
    Thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dựa vào chu
    kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
    của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
    f) Lãi suất tín dụng
    Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kì so với số
    vốn cho vay trong một thời kì nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp
    dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và
    NHTMCP Ngoại Thương.
    Lãi suất cho vay phải đảm bảo trang trãi đủ chi phí sử dụng vốn, trích lập dự
    phòng, chi phí hoạt động và có một phần lợi nhuận. Phương thức áp dụng lãi
    suất:
    - Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn vay
    - Lãi suất cho vay có điều chỉnh
    - Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
    - Lãi suất nợ lãi quá hạn tối đa bằng 5% toàn bộ nợ lãi quá hạn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...