Luận Văn Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhà Seabank

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN).
    1.1 Tín dụng ngân hàng.
    1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.

    Tín dụng hiểu nôm na là sự vay muợn. Tín dụng cũng là một danh từ để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, . Trong bất kỳ một hành vi tín dụng nào cũng đều có hai bên cam kết với nhau, dù quan hệ đó là hàng hóa hay tiền tệ. Một bên thì giao ngay một số tiền hay hàng hóa còn bên kia cam kết sẽ hoàn trả những đối khoản của số tiền hay hàng hóa đó trong một thời gian nhất định và theo một số nhất định nào đó. Vì vậy, theo nhà kinh tế học người Pháp Louis Baudin thì tín dụng như là một sự trao đổi hàng hóa hay tiền tệ hiện tại để lấy hàng hóa, tiền tệ trong tương lai.
    Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoản trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
    Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
    Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
    ã Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
    ã Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
    ã Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
    1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng.
    1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng.
    ã Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
    ã Cho vay tiêu dùng cá nhân.
    ã Cho vay mua bán bất động sản.
    ã Cho vay sản suất nông nghiệp
    ã Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu .
    1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng.
    ã Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
    ã Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
    ã Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
    1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
    ã Cho vay không có tài đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản đảm thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
    ã Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
    1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay.
    ã Cho vay theo món vay: Đặc điểm của phương thức này là mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Loại cho vay này thường được áp dụng với khách hàng vay vốn không thường xuyên hoặc thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm.
    ã Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm của phương thức này là khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Phương thức này chỉ được ngân hàng áp dụng cho những khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và có uy tín nhất định.
    ã Cho vay theo hạn mức thấu chi: Theo phương thức này, khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình. Số tiền chi vượt này sẽ do ngân hàng bù đắp hay ứng trước cho khách hàng.
    ã Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh trong nghiệp vụ ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh).
    ã Cho thuê tài chính: Là phương thức cho thuê tài sản trung, dài hạn, mà trong thời hạn đó, người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê sử dụng, bên thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê và được các quyền - hoặc quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê, hoặc quyền mua tài sản bất cứ lúc nào cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê, hoặc quyền thuê tiếp tài sản. Theo quy định của Việt Nam hiện nay, cho thuê tài chính chỉ được thực hiện đối với động sản.
    ã Bao thanh toán: Bao thanh toán là việc bên bán hàng chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán quyền và lợi ích liên quan đến các khoản phải thu ngắn hạn của người bán phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa , dịch vụ giữa người bán và người mua.
    1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay.
    ã Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
    ã Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
    Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...