Luận Văn Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của nhà máy sữa đậu nành việt nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Julie Nguyễn, 3/12/13.

  1. Julie Nguyễn

    Julie Nguyễn New Member

    Bài viết:
    970
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Lời mở đầu 1
    Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 2
    1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 2
    1.1.1. Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi 2
    1.1.2. Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 3
    1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 4
    1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 5
    1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh 5
    1.2.2. Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại 5
    1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu 6
    1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất 6
    1.3.2. Thuyết minh quy trình công nghệ 8
    1.4. Cơ cấu tổ chức của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 10
    1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 10
    1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy quản lý 10
    1.5. Nhận xét và đánh giá chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 12
    2.
    Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 14
    2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 14
    2.1.1. Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy 14
    2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy 21
    2.2. Công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam 25
    2.2.1. Chính sách sản phẩm 25
    2.2.2. Chính sách giá cả 27
    2.2.3. Chính sách phân phối 31
    2.2.4. Chính sách xúc tiến bán 34
    2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của Nhà máy 38
    2.2.6. Công tác thu thập thông tin marketing 42
    2.2.7. Nhận xét và đánh giá 47
    3.
    Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện 49
    3.1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác marketing tại Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy 49
    3.2. Các đề xuất hoàn thiện 51
    Kết luận 62

    DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành 7
    Sơ đồ 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 10
    Sơ đồ 2.1: Mô hình ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá 30
    Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy 32
    Sơ đồ 2.3: Hệ thống thông tin marketing 43
    Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010 16
    Biểu đồ 2.2: Thị phần sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy các năm gần đây 17
    Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tổng doanh thu của Nhà máy 20
    Biểu đồ 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường 24
    Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thị phần sữa đậu nành hộp giấy của các doanh nghiệp 40
    Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ của Nhà máy qua các năm 18
    Bảng 2.2: Sản lượng sữa thương mại tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2010 19
    Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sữa thương mại của Nhà máy theo doanh thu 20
    Bảng 2.4: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu thị trường 22
    Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ theo từng hình thức 25
    Bảng 2.6: Giá một số sản phẩm của Nhà máy 30
    Bảng 2.7: Số lượng nhà phân phối của Nhà máy qua các năm 33
    Bảng 2.8: Kết quả tiêu thụ qua từng kênh phân phối 33
    Bảng 2.9: Thông tin đối thủ và giá các loại sữa đậu nành 40
    Bảng 3.1: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram dâu tây 54
    Bảng 3.2: Kết quả thành phẩm dâu tây sau khi chế biến 54
    Bảng 3.3: Các thành phần dưỡng chất có trong 100 gram hạt Sen 56
    Bảng 3.4: Mức giá bán các sản phẩm mới 57
    Bảng 3.5: Bảng báo giá sử dụng tên miền tốc độ cao 58
    Bảng 3.6: Bảng chi tiết cước cài đặt 60
    Hình 2.1: Các bước phân đoạn thị trường, xác định TTMT và định vị thị trường 21
    Hình 2.2: Bốn chiến lược nhãn hiệu 26
    Hình 2.3: Sản phẩm của Nhà máy 30
    Hình 3.1: Táo tây (Malus domestica) 52
    Hình 3.2: Sản phẩm của dâu tây 55
    Hình 3.3: Sản phẩm sau khi chế biến thủ công từ hạt sen 56
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    BH-TT : Bán hàng - Tiếp thị
    CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
    CTCP : Công ty Cổ phần
    DB : Dự báo
    DS : Doanh số
    DT : Doanh thu
    ĐB : Điểm bán
    ĐVT : Đơn vị tính
    GĐ : Giám đốc
    ERP : Enterprise Resource Planning
    (Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp)
    HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Points
    : (Hệ thống phân tích mối nguy hiểm & kiểm soát điểm tới hạn)
    ISO : International Organization for Standardization
    (Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế)
    KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
    KH : Kế hoạch
    KH-KD : Kế hoạch - Kinh doanh
    KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định
    KT-SX : Kỹ thuật - Sản xuất
    LN : Lợi nhuận
    NC, PT và PTSP : Nguyên cứu, Phát triển và Phân tích sản phẩm
    P.V.C : Poly Vinyl Clorua
    TC-HC : Tổ chức - Hành chính
    TC-KT : Tài chính - Kế toán
    TD : Tiêu dùng
    TTMT : Thị trường mục tiêu
    UHT : Ultra High Temperature
    : (Xử lý ở nhiệt độ cực cao)
    VSTP : Vệ sinh thực phẩm

    LỜI MỞ ĐẦU
    Chúng ta đang chuẩn bị bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ 21, khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng phục hồi, đứng trước tình hình đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vươn lên và khẳng định chính mình. Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi của thị trường, biết tìm cách thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Vì thế, hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp liên tục tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, phân tích tình hình kỹ thị trường mục tiêu để hiểu rõ ước muốn của họ hơn. Với phương châm “Duy nhất đậu nành. Riêng giành cho bạn”, Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy đã từng bước thành công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
    Nhà máy được thành lập năm 1997 với mục đích sản xuất các mặt hàng từ sữa mà đặc biệt là sữa đậu nành, qua đó Nhà máy chuyên sản xuất ba loại sản phẩm: sữa đậu nành Fami bịch, sữa đậu nành Fami hộp, sữa đậu nành Mè đen, cho đến nay Nhà máy chưa đưa ra thị trường thêm sản phẩm mới. Thị trường người tiêu dùng luôn được Nhà máy nghiên cứu và cập nhật thường xuyên. Trong đó thị trường miền Bắc luôn chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn, riêng thị trường miền Nam vẫn còn bỏ ngõ, chưa phát huy hết tiềm năng vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy” để làm đề tài báo cáo thực tập kinh tế của mình.
    Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
    Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.
    Phần 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.
    Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
    Trong quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Marketing tại Nhà máy, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiết sót. Bản thân tôi rất mong được sự góp ý chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa TC-NH & QTKD Trường Đại học Quy Nhơn, cũng như Ban Lãnh đạo Nhà máy để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...