Báo Cáo Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Những nội dung và hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu.

    NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT KHẨU CHỦ YẾU.

    NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC kinh doanh XUẤT KHẨU CHỦ YẾU.
    1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu
    Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của thương mại quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này được biểu hiện dưới nhiều hình thức rất khác nhau. Theo quy định của nghị định 33CP (19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
    -Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
    -Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ và vật tư phụ tùng cho sản xuất.
    -Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất
    -Làm các dịch vụ như đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế nước ngoài.
    -Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
    2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
    2.1 Nghiên cứu thị trường
    Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước là nghiên cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái .Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
    Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đã tìm kiếm được.Phương pháp nghiên cứu tại chỗ thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp hay điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi .Hoặc kết hơp cả hai phương pháp trên.
    2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
    Thanh toán quốc tế là một khâu hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng có liên đến nhập khẩu hàng hoá và đã được thoả thuận quy định trong hợp đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề sau đây:
    ã Trả trước bằng tiền mặt hoặc trả tiền mặt theo lệnh. Nhà xuất khẩu có quan điểm thích sử dụng quy tắc thanh toán này nhất vì họ không bị rủi ro về nhờ thu và không chịu chi phí lãi cho giấy đòi nợ. Người nước ngoài mua hàng hiếm khi chấp nhận quy tắc này (trừ các đơn vị đặt hàng rất nhỏ) bởi quy tắc này ràng buộc vốn của người mua và họ không yên tâm có nhận được hàng hay không.
    ã Ghi sổ: đây là hình thức tín dụng hào phóng nhất và nguy hiểm nhất. Chỉ sau khi điều tra mức tiền gửi ở ngân hàng của khách hàng thì cách thanh toán này mới được giành cho khách hàng lâu năm có khoản tiền gửi lớn nhưng chỉ giành cho những nước không có vấn đề ngoại hối.
    ã Gửi bán: Việc thanh toán phải được thực hiện một khi hàng gửi ra nước ngoài đã được khách hàng nước ngoài bán xong. Cho đến khi hàng gửi ra nước ngoài thì sở hữu hàng hóa vẫn thuộc nhà xuất khẩu. Nhưng rủi ro rất nhiều. Việc bán hàng không được báo cáo, hàng bán không được thanh toán đúng thời gian hoặc việc thanh toán có thể không thực hiện được do những diễn biến chính trị, hành hóa có thể bị mất hoặc tổn hại trước khi bán.
    ã Hối phiếu trả ngay. Hàng gửi đi với vận đơn đường biển có thể giao dịch được và người mua sẽ nhận được các chứng từ, gửi hàng và chuyển chứng từ cho ngân hàng nước ngoài. Rủi ro vẫn còn, chủ yếu bởi vì tình hình tài chính của người mua có thể thay đổi giữa lúc hàng gửi đi và hàng đến và người mua có thể không có khả năng hoặc không sẵn lòng chấp nhận tờ hối phiếu khi nó được xuất trình.
    ã Hối phiếu kỳ hạn: Người mua sẽ có quyền sở hữu hàng hóa khi họ chấp nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra khi học chấp nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra sau khi nó được chấp nhận khoảng 30, 60, 90 ngày. Đây là một hình thức tín dụng mà rủi ro sẽ cao hơn so với hối phiếu trả ngay.
    ã Thư tín dụng: Theo nhiều khía cạnh thì đây là hình thức thanh toán lý tưởng - quan điểm của nhà xuất khẩu cũng như khách hàng của họ ở nước ngoài đều cho thấy như vậy. Thư tín dụng là một chứng từ do ngân hàng của khách hàng mua phát hành có hứa hẹn trả cho người cung cấp một số Tiền đã được thỏa thuận nếu như ngân hàng này nhận được các chứng từ đã được quy định rõ (thông thường là hóa đơn thương mại, vận đơn và chứng từ bảo hiểm) trong một thời hạn cũng đã được quy định rõ.
    2.3 Lập phương án kinh doanh.
    Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm:
    * Đánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
    * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.

     
Đang tải...