Luận Văn Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩmp An Thái

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD="class: rows1, bgcolor: #DEE4FE, align: left"]Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩmp An Thái

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]








    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.

    Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay . mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm ( CNTP ) An Thái ’’ để làm đề tài tốt nghiệp.

    2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH liên doanh CNTP An Thái “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.

    3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:

    - Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

    - Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân
    đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.






    - Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.

    - Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

    Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

    4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập.

    - Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.

    5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    ™ Đối tượng nghiên cứu:

    Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.

    ™ Phạm vi nghiên cứu:

    Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2000, 2001,
    2002 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.







    [​IMG]Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

    1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính:

    1.1. Khái niệm về phân tích tài chính

    Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.

    1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính

    - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

    - Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.

    - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn

    2. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính:

    2.1. Mục đích của phân tích tài chính:

    Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra quyết định cho thích hợp.

    2.2. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp:

    [​IMG]Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.






    3. Tài liệu và phương pháp phân tích:

    3.1. Phương pháp phân tích

    Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tình hình tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau:

    a) Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:

    Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể là:





    chỉ tiêu.

    - Tài liệu năm trước ( kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các



    - Các mục tiêu đã dự kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

    - Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.

    Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc ( gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ
    thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.

    b) Điều kiện so sánh được:





    như nhau

    - Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian



    - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán

    - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường

    c) Kỹ thuật so sánh:

    ™ So sánh bằng số tuyệt đối

    Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để
    tính các số khác.

    Y1: trị số phân tích

    Y0: trị số gốc

    Y : trị số so sánh

    Y = Y1 – Y0






    ™ So sánh bằng số tương đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ
    phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tuỳ
    thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp.

    - Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà xí nghiệp phải thực hiện.

    - Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách tính:
    ƒ Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, được xác định bằng: Chỉ tiêu thực hiện
    Chỉ tiêu kế hoạch x 100%

    ƒ Tính theo hệ số tính chuyển:

    Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ số tính chuyển)

    - Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào đó làm gốc, lấy số liệu của thời gian sau đó so với thời gốc.





    tổng số.

    - Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong



    - Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.




    Số tương đối hiệu suất =

    Tổng thể chất lượng Tổng thể số lượng



    ™ So sánh bằng số bình quân:

    Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất., qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số bình quân.

    ™ So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo.

    ™ So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả
    về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.

    3.2. Tài liệu phân tích:

    Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
     
Đang tải...