Luận Văn phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của công ty xây lắp và vật tư xây dựng I. bộ Nông nghiệp & Phát

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của công ty xây lắp và vật tư xây dựng I. bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

    I. giới thiệu về công ty xây lắp & vật tư xây dựng I - bộ nông nghiệp & Ptntt
    1. Sơ bộ về sự hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty.
    Công ty Xây lắp & vật tư xây dựng I - Bộ nông nghiệp & phát triển Nông thôn, tiền thân là xí nghiệp xuất nhập khẩu & cung ứng vật tư xây lắp thuộc Bộ nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm với chức năng nhiệm vụ nhận thầu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp và cung ứng vật tư xây lắp.
    Ngày 4 tháng 3 năm 1993, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm ra quyết định thành lập Công ty Xây lắp & vật tư xây dựng I thuộc Bộ nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm. Doanh nghiệp được phép đặt trụ sở chính tại phường Phương Mai, quận Đống Đa,thành phố Hà Nội và có các chi nhánh, văn phòng đại diện tại:
    . Thành phố Việt Trì
    . Tỉnh Yên Bái
    . Tỉnh Lào Cai
    Và cơ sở 2 tại : Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
    . Xây dựng công trình công nghiệp
    . Xây dựng công trình dân dụng
    . sản xuất vật liệu xây dựng
    Với hình thức tổ chức doanh nghiệp : Công ty.
    Ngày 20 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp giấy phép hành nghề xây dựng số: 222 BXD/QLXD cho doanh nghiệp Nhà nước: Công ty xây lắp & vật tư xây dựng I. Số hiệu đăng ký: 0104-07-0-1-0206
    Có tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội. Với nội dung được phép hành nghề như sau:
    Làm các công việc: Nề, mộc, bê tông, sắt xây dựng; lắp đặt trang bị điện nước thông dụng; sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng./.
    Nhận thầu thi công: Xây dựng công trình dân dụng tới quy mô vừa cấp 2; xây dựng phần bao che công trình công nghiệp quy mô nhỏ./.
    Ngày 9 tháng 3 năm 1996 Bộ trưởng Bộ nông nghiệp & phát triển Nông thôn ra quyết định số 255 NN-TCCB/QĐ bổ xung ngành nghề kinh doanh cho Công ty Xây lắp & vật tư xây dựng I như sau:
    . Xây dựng các công trình giao thông và thuỷ lợi.
    . kinh doanh bất động sản.
    Ngày 25 tháng 3 năm 1996 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 251/ CGĐ cho Công ty xây lắp & vật tư xây dựng I. Số hiệu đăng ký: 01- 04- 07- 0- 2- 0202. Với nội dung được phép hành nghề xây dựng như sau:
    Làm các công việc: Nề, mộc, bê tông, gia công cốt thép; đào đắp đất đá trong xây dựng công trình giao thông.
    Thi công các loại công trình: Xây dựng các công trình giao thông có quy mô vừa và nhỏ: Cầu đường, sân bay, bến cảng .
    Phạm vi hoạt động trong cả nước.
    Ngày 25 tháng 8 năm 1996 Bộ trưởng Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn cấp tiếp giấy phép hành nghề xây dựng số 65 - GP/NN cho Công ty xây lắp & vật tư xây dựng I . số hiệu đăng ký: 01-02.07.0065. với nội dung được phép hành nghề xây dựng như sau:
    Làm các công việc: Đào đắp đất đá, sắt, mộc, nề, bê tông; San lấp mặt bằng, sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho xây dựng công trình thuỷ lợi.
    Nhận thầu thi công: Công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ
    Phạm vi hoạt động trong cả nước.
    Tóm lại,với các ngành nghề kinh doanh chính gồm:
    - Xây dựng công trình công nghiệp
    - Xây dựng các công trình dân dụng
    - sản xuất vật liệu xây dựng
    - Đào, đắp đất đá, sắt, mộc, nề, bê tông
    - San lấp mặt bằng công trình
    - Xây dựng các công trình thuỷ lợi
    - Xây dựng các công trình giao thông.
    Từ một đơn vị nhỏ, trải qua thời gian tồn tại và phát triển đến nay đơn vị đã trở thành một công ty xây dựng lớn mạnh trong Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, tham gia thi công nhiều công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi có quy mô vừa đến lớn trong phạm vi cả nước, đạt chất lượng tốt và có uy tín với nhiều đơn vị chủ đầu tư.
    Hiện tại công ty đang xây dựng đề án sản xuất kinh doanh liên doanh ,liên kết với các đối tác xây dựng nước ngoài; tăng cường thêm sức mạnh của đơn vị về công nghệ cũng như về thiết bị, máy móc phương tiện đảm bảo thi công được các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi có quy mô lớn trong nước và quốc tế. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đỏn vị cho những năm tới và đến năm 2010./.
    2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty
    a. Đặc điểm Thị trường sản phẩm xây lắp và sản xuất kinh doanh của công ty.
    Thị trường sản phẩm xây dựng rất đa dạng, rộng lớn. Có thể hiểu một cách khái quát về đặc điểm của sản xuất xây lắp như sau:
    - Sản phẩm của sản xuất xây lắp có đặc điểm là mang tính đơn chiếc, đặt tại một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, một chủ trương quản lý sử dụng, khối lượng vật chất lớn, tiền vốn tiêu hao nhiều, thời gian xây dựng kéo dài, thời gian khai thác sử dụng lâu, số lao động tham ra vào quá trình sản xuất lớn gấp nhiều lần các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác, một công trình có nhiều ngành nghề và nhiều tổ chức cùng tham ra.
    - Sản phẩm xây lắp rất đa dạng về hình dáng, kiểu cách, chủng loại phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu về mặt chất lượng cao.
    - Quy mô công trình càng lớn, thì mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác càng phức tạp và có tác động rất lớn đến việc phân bố lại lực lượng sản xuất và dân cư, tác động đến môi sinh, môi trường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, .
    Từ những đặc điểm đó của sản phẩm xây lắp nó tạo ra những đặc điểm riêng biệt về sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng.
    - Trước hết, một công trình có giá trị rất lớn và thời gian thực hiện lâu, nên số lượng vốn mà DNXD bỏ ra thường bị ứ đọng gây ra việc tính giá thành thưòng cao hơn mức bình thường và phải tính vào các chi phí khấu hao tài sản lưu động và tài sản cố định đó vào trong giá bỏ thầu. Do đó đòi hỏi DNXD phải tính toán cẩn thận tránh sự thiếu hụt vốn sau này. Bên cạnh đó là các yếu tố máy móc, thiết bị, nguồn lao động khó huy động hơn các lĩnh vực khác.
    - Công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mỹ cao.
    Do vậy, đối với những công trình có quy mô lớn thì các DNXD thường liên doanh, kết hợp với nhau để thi công đảm bảo đúng tiến độ của từng hạng mục công trình, có như vậy mới đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
    - Sử dụng các loại công nghệ là một đòi hỏi tất yếu trong ngành xây dựng, ở đây việc huy động các loại công nghệ thường rất lớn, khả năng sử dụng của công nghệ đòi hỏi độ an toàn phải cao. Cho nên các doanh nghiệp phải đầu tư, mua sắm thiết bị công nghệ để có thể tăng khả năng thắng thầu và thi công công trình.
    - Công trình xây lắp thường được thực hiện ở ngoài trời phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên khi thi công và thường mang tính đơn chiếc không lặp lại. Do vậy các DNXD phải có các biện pháp thi công thích hợp và tổ chức thực hiện cho hợp lý bảo đảm tính linh hoạt, ngoài ra quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn và đòi hỏi một lúc phải thực hiện nhiều dự án. Để thực hiện được điều đó, các DN cần biết sử dụng các chính sách khuyến khích người lao động như tăng lương, nâng cao điều kiện về cơ sở vật chất, tăng cường công tác đào tạo, tuyển chọn những cán bộ công nhân viên cho phù hợp với yêu cầu công việc, .

     
Đang tải...