Báo Cáo Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, ngoại giao Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội hợp tác kinh tế, liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, của các nhà hoạch định chính sách cũng như của các doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế nước ta. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, tạo thêm nhiều việc làm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp ta trang bị những công nghệ, thiết bị hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt, giúp ta nâng cao năng lực quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam thêm chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
    Chính vì vậy, để phát triển kinh tế, bên cạnh việc phát huy nguồn lực trong nước thì thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một sự thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Chính vì lẽ đó mà vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi như “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh vượng cho các quốc gia. Đối với nước ta, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết này mà tôi chọn đề tài “Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm thấy được tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây, để từ đó đề ra những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như những giải pháp để sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả.
    2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
    2.1. Mục tiêu chung
    Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    ­ Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
    ­ Đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
    ­ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    3.1. Phương pháp thu thập số liệu
    ­ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Cục Đầu Tư Nước Ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
    ­ Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ các bài báo, tạp chí tài chính, và Internet.
    3.2. Phương pháp phân tích số liệu
    ­ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
    ∆y = y1 - yo
    Trong đó:
    yo : chỉ tiêu năm trước
    y1 : chỉ tiêu năm sau
    ∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
    Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm phân tích với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
    ­ Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
    y1
    ∆y = *100 - 100%
    yo
    Trong đó:
    yo : chỉ tiêu năm trước.
    y1 : chỉ tiêu năm sau.
    ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
    Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó, so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
    ­ Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và phương pháp suy luận, tự luận nhằm đưa ra những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
    4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    4.1. Phạm vi về không gian
    ­ Đề tài được nghiên cứu tại Việt Nam.
    4.2. Phạm vi về thời gian
    ­ Thời gian của số liệu: số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài là số liệu được thu thập từ năm 2007 đến năm 2009.
    ­ Thời gian thực hiện đề tài: đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 6 năm 2010.
    4.3. Đối tượng nghiên cứu
    ­ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
    ­ Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...