Báo Cáo Phân tích Ngành hàng rau an toàn Tại thành phố Hà Nội

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 26/3/14.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    Tóm tắt

    Quá trình đô thị hoá đã ảnh hưởng tiêu cực đến diện tích đất nông nghiệp, hậu quả trước
    mắt là diện tích đất ngày càng bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó việc sản xuất nông
    nghiệp của nông dân ở các địa bàn ven đô sẻ trở nên ngày càng khó khăn. Đứng trước
    thách thức này đòi hỏi họ phải vận động để thay đổi hoạt động sản xuất như: chuyển dần
    một phần lao động trong nông hộ sang tham gia hoạt động phi nông nghiệp, chuyên môn
    hoá sản xuất các loại cây đặc sản (cây ăn quả, cây cảnh .) hay chuyển từ sản xuất rau
    truyền thống (rau thường) sang sản xuất rau (an toàn). Đi cùng với quá trình thay đổi
    hình canh tác là sự thay đổi về tổ chức sản xuất: như sự ra đời của các nhóm, hợp tác xã
    chuyên nghành kiểu mới, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên sản xuất và phân phối
    RAT.
    Tuy nhiên ngành hàng rau an toàn của cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng hiện nay đang đứng trước một số thách thức khó khăn:.
    - Người sản xuất RAT, họ gặp phải những vấn đề khó khăn và rủi ro ở khâu tiêu thụ sản
    phẩm. Chúng ta vẫn biết rằng giá bán rau an toàn thường cao hơn giá bán rau thường ở
    mức tối đa là một gấp đôi (chủ yếu ở khâu bán lẻ), nhưng trên tực tế không phải toàn bộ
    sản lượng rau được sản xuất theo quy trình RAT đều bán được theo giá RAT.
    - Người tiêu dùng chưa tin tưởng vào chất lượng "rau an toàn”, nên khi phải chi trả với
    mức giá cao hơn giá rau thường từ (1.5 đến 2 lần) thì tâm lý nhiều người mua còn băn
    khoăn, ngần ngại.
    - Trên thị trường Hà Nội việc quản lý ngành hàng rau, củ nói chung và các điểm bán RAT nói riêng (các siêu thị, quầy hàng, cửa hàng bán RAT .), còn mang tính hình thức.
    - Hệ thống xây dựng ngành hàng rau an toàn chưa được xây dựng hoàn chỉnh.

    MụC LụC


    I - Tóm tắt . 5
    II - Giới thiệu chung . 5
    1- Bối cảnh nghiên cứu . 5
    2- Mục đích nghiên cứu . 6
    3- Phạn vi nghiên cứu . 6
    4- Phương pháp thu thập thông tin . 6
    5- Một số quy định về rau an toàn . 6
    5.1- Định nghĩa rau an toàn . 6
    5.2- Các quy định liên quan khác . 8
    III - Tổng quan về thành phố hà nội . 8
    1- Vị trí địa lý . 8
    2- Đất đai . 8
    3- Khí hậu . 8
    IV - Đặc trưng của vùng sản xuất và các điểm . 9
    1- Địa bàn sản xuất rau an toàn . 9
    2- Điểm bán lẻ rau an toàn . 12
    2.1- Quầy hàng RAT ở chợ . 13
    2.2- Rau bán trong các siêu thị . 15
    2.3- Cửa hàng rau sạch ở đường phố . 16
    V - Kênh cung ứng raT cho thành phố hà nội . 17
    1- Sơ đồ về kênh cung ứng RAT . 17
    2- Đặc trưng của các tác nhân tham gia kênh cung ứng RAT . 19
    2.1- Người sản xuất . 19
    2.2- Người thu gom . 19
    2.3- Công ty trung gian . 20
    2.4- Người bán lẻ . 20
    3- Mối quan hệ của các tác nhân trong ngành hàng RAT . 20
    3.1- Đối với người sản xuất . 20
    3.2- Mối quan hệ giữa người thu gom với người sản xuất . 20
    3.3- Mối quan hệ giữa công ty trung gian với người sản xuất . 21
    3.4- Mối quan hệ giữa người thu gom với người bán lẻ . 21
    3.5- Mối quan hệ giữa công ty trung gian với người bán lẻ . 22
    3.6- Mối quan hệ giữa người sản xuất với người bán lẻ . 22
    4- Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia ngành hàng RAT. 22
    5- Sự thay đổi giá rau qua các tác nhân . 23
    6- Cơ cấu các chi phí hình thành giá qua các tác nhân . 24
    7- Hiệu quả kinh tế của một số loại RAT . 25
    8- Thông tin về một số tổ chức sản xuất RAT . 26

    9- Một số khó khăn của các tác nhân tham gia ngành hàng RAT . 31
    9.1- Người sản xuất RAT . 31
    9.2- Đối với các tác nhân trung gian . 31
    9.3- Đối với người bán lẻ . 31
    VI kết luận và kiến nghị . 32
    1- Kết luận . 32
    2- Kiến nghị . 33
    tài liệu tham khảo . 34
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...