Thạc Sĩ Phân tích mối tương quan giữa đột biến gen ATP7B và kiểu hình trên bệnh nhân Wilson ở Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/9/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tôi đ nhận
    được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của các Thầy, Cô, gia đình, bạn bè và
    đồng nghiệp cùng các cơ quan hữu quan.
    Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
    Nguyễn Văn Liệu và PGS.TS. Trần Vân Khánh - những người Thầy trực tiếp
    hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và
    kiến thức cho tôi trong su t quá trình học tập và hoàn thành luận án.
    Tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Tạ Thành
    Văn, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà Nội, PGS. TS. Nguyễn Thị Hà
    và TS. Trần Huy Thịnh - Trung tâm Nghiên cứu Gen-Protein, Trường Đại học
    Y Hà Nội, những người Thầy đ động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
    thuân lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
    Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
    - Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học,
    - Ban Chủ nhiệm, các Thầy, Cô Bộ môn Thần kinh; các Thầy, Cô Bộ
    môn Nhi đ tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong su t quá trình
    học tập và hoàn thành luận án.
    - Các Thầy, Cô trong Hội đồng thông qua đề cương, các Thầy Cô trong
    Hội đồng chấm Học phần Tiến sỹ, Chuyên đề Tiến sỹ, Tiểu luận tổng quan và
    Hội đồng đánh giá Luận án đ cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu để
    hoàn thành chương trình học và hoàn thiện luận án.
    Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
    - Cán bộ và nhân viên Khoa Thần kinh, Khoa Gan mật, Khoa Tiêu hóa -Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nhi Trung ương.
    - Ban Giám đ c, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Khoa Lưu trữ hồ sơ - Bệnh
    viện Bạch Mai.
    - Ban Giám đ c, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Khoa Lưu trữ hồ sơ - Bệnh
    viện Nhi Trung ương.
    Tôi xin ghi nhớ sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô, các
    cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y Hà Nội, đ
    taọ điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án.
    Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến bệnh nhân và gia đình các bệnh
    nhân đ đồng ý tham gia vào nghiên cứu để giúp tôi có được những s liệu
    trong luận án này.
    Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đ động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong
    quá trình công tác và học tập.
    Cu i cùng, tôi xin biết ơn gia đình, những người thân đ dành cho tôi sự
    giúp đỡ vật chất, tình thương yêu, sự chia sẻ và là chỗ dựa vững chắc để tôi
    yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
    Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2016
    Đỗ Thanh Hương
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    ATP7B : P-type ATPase
    CT : Computer Tomography Scanner (Cắt lớp vi tính)
    ddATP : Dideoxyadenin triphosphat
    ddCTP : Dideoxycitosin triphosphat
    ddGTP : Dideoxyguanin triphosphat
    ddNTP : Dideoxynucleoside triphosphat
    ddTTP : Dideoxytimin triphosphat
    DNA : Deoxyribonucleic acid
    dNTP : Deoxynucleoside triphosphat
    Kb : Kilobase
    kD : Kilo dantol
    MRI : Magnetic Resonance Image (Cộng hưởng từ)
    MRS : Magnetic Resonance Spectroscopy (Cộng hưởng từ quang phổ)
    PCR : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuếch đại chuỗi)
    pDHPLC : Partially Denaturing High- Performance Liquid Chromatography
    (Sắc ký lỏng cao áp biến tính một phần)
    PET : Positron Emission Tomography (Cắt lớp phát điện tử dương)
    PRNP : Protein prion
    SNP : Single Nucleotid Polymorphisms (Đa hình đơn nucleotid)
    ALT : Alanine aminotransferase
    AST : Aspartate aminotransferase
    MBDs : Metal Binding Domains (vùng gắn kim loại)
    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Đặc điểm bệnh Wilson . 3
    1.1.1. Khái niệm về bệnh Wilson . 3
    1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh Wilson . 3
    1.1.3. Dịch tễ bệnh Wilson . 5
    1.1.4. Sinh lý bệnh học bệnh Wilson . 5
    1.1.5. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Wilson 7
    1.1.6. Chẩn đoán 19
    1.1.7. Điều trị . 22
    1.1.8. Tiên lượng và phòng bệnh . 27
    1.2. Bệnh học phân tử bệnh Wilson 28
    1.2.1. Vị trí, cấu trúc và chức năng của gen ATP7B 28
    1.2.2. Đột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson 30
    1.2.3. Đặc điểm di truyền của bệnh Wilson . 35
    1.2.4. Cơ chế bệnh học phân tử của bệnh Wilson . 36
    1.3. Các kỹ thuật phát hiện đột biến gen ATP7B . 38
    1.3.1. Kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp biến tính 38
    1.3.2. Sử dụng enzym cắt giới hạn . 39
    1.3.3. Kỹ thuật giải trình tự gen 40
    1.4. M i tương quan giữa đột biến gen ATP7B và kiểu hình ở bệnh nhân
    Wilson 42
    1.4.1. M i tương quan giữa các dạng đột biến và kiểu hình . 42
    1.4.2. Tương quan giữa một s đột biến điểm trên gen ATP7B và
    kiểu hình 44
    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 47
    2.1. Đ i tượng nghiên cứu 47
    2.2. Địa điểm nghiên cứu . 48
    2.3. Thời gian nghiên cứu 48
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 48
    2.4.1. Phương pháp nghiên cứu . 48
    2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 49
    2.4.3. Các nội dung nghiên cứu . 49
    2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 50
    2.5.1. Hỏi bệnh và khám lâm sàng . 50
    2.5.2. Xét nghiệm sinh hóa và chẩn đoán hình ảnh . 52
    2.5.3. Chẩn đoán 52
    2.5.4. Quy trình phân tích đột biến gen ATP7B . 53
    2.6. Xử lý kết quả . 56
    2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 57
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 58
    3.1. Một s đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 58
    3.1.1. Đặc điểm lâm sàng . 58
    3.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng 61
    3.1.3. Thể lâm sàng của bệnh Wilson 65
    3.2. Kết quả phân tích gen ATP7B 65
    3.2.1. Kết quả tách chiết DNA . 65
    3.2.2. Kết quả xác định đột biến gen ATP7B . 66
    3.2.3 Các dạng đột biến gen ATP7B ở bệnh nhân Wilson . 72
    3.3. M i tương quan giữa đột biến gen ATP7B và kiểu hình của
    bệnh Wilson 73
    3.3.1. M i tương quan giữa s alen đột biến và kiểu hình ở bệnh nhân
    Wilson . 73
    3.3.2. M i tương quan giữa dạng đột biến và kiểu hình bệnh Wilson 78
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 83
    4.1. Một s đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Wilson . 83
    4.1.1. Một s đặc điểm lâm sàng của bệnh Wilson . 83
    4.1.2. Một s đặc điểm cận lâm sàng của bệnh Wilson . 90
    4.1.3. Các biến đổi về hình ảnh học . 92
    4.1.4. Các thể lâm sàng của bệnh . 94
    4.2. Kết quả phân tích gen ATP7B 95
    4.3. Phân tích m i tương quan giữa s alen đột biến trên gen ATP7B và
    kiểu hình của bệnh nhân Wilson . 100
    4.3.1. M i tương quan giữa tuổi khởi phát và s alen đột biến . 100
    4.3.2. M i tương quan giữa nồng độ ceruloplasmin huyết thanh và
    s alen đột biến . 101
    4.3.3. M i tương quan giữa đồng niệu 24 giờ và s alen đột biến 102
    4.3.4. M i tương quan giữa thể lâm sàng và s alen đột biến . 103
    4.4. Phân tích m i tương quan giữa dạng đột biến trên gen ATP7B và
    kiểu hình của bệnh nhân Wilson . 104
    4.4.1. M i tương quan giữa tuổi khởi phát và dạng đột biến 104
    4.4.2. M i tương quan giữa nồng độ ceruloplasmin huyết thanh và dạng
    đột biến 106
    4.4.3. M i tương quan giữa đồng niệu 24 giờ và dạng đột biến 107
    4.4.4. M i tương quan giữa thể lâm sàng và dạng đột biến . 108
    KẾT LUẬN 119
    KHUYẾN NGHỊ 120
    DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1. Chỉ s tiên lượng suy gan t i cấp 26
    Bảng 1.2. Kế hoạch ứng dụng lâm sàng của liệu pháp gen 27
    Bảng 1.3. Một s dạng đột biến phổ biến trên thế giới . 30
    Bảng 1.4. Kiểu gen trên bệnh nhân Wilson Trung Qu c . 34
    Bảng 2.1. Thang điểm chẩn đoán bệnh Wilson theo Ferenci 47
    Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR . 54
    Bảng 2.3. Chu trình nhiệt phản ứng PCR 55
    Bảng 2.4. Thành phần của phản ứng sequencing 55
    Bảng 2.5. Chu trình nhiệt của phản ứng sequencing . 56
    Bảng 3.1. Tuổi khởi phát bệnh 58
    Bảng 3.2. Triệu chứng ở giai đoạn khởi phát 59
    Bảng 3.3. Triệu chứng ở giai đoạn toàn phát 60
    Bảng 3.4. Tiền sử gia đình của bệnh nhân Wilson 61
    Bảng 3.5. Định lượng ceruloplasmin huyết thanh 61
    Bảng 3.6. Định lượng transaminase huyết thanh 62
    Bảng 3.7. Xét nghiệm đồng niệu 24 giờ . 62
    Bảng 3.8. Kết quả siêu âm ổ bụng . 63
    Bảng 3.9. Kết quả chụp MRI sọ não . 64
    Bảng 3.10. Phân b đột biến trên gen ATP7B của bệnh nhân Wilson 67
    Bảng 3.11: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân Wilson
    mang đột biến mới và đột biến đ được công b gây bệnh trên
    gen ATP7B 68
    Bảng 3.12. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và s alen đột biến . 74
    Bảng 3.13. Chỉ s tương quan giữa các thể lâm sàng và s alen đột biến 77
    Bảng 3.14. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và dạng đột biến . 78
    Bảng 3.15. Chỉ s tương quan giữa các thể lâm sàng và dạng đột biến . 82
    DANH MỤC HÌNH
    Hình 1.1. Chu trình chuyển hóa của đồng trong cơ thể . 6
    Hình 1.2. Hình ảnh vòng Kayser-Fleischer ở rìa giác mạc 9
    Hình 1.3. Hình ảnh đục nhân mắt hình hoa hướng dương . 10
    Hình 1.4: Hình ảnh giảm tỷ trọng trên CT sọ n o bệnh nhân nữ 14 tuổi bị
    bệnh Wilson 15
    Hình 1.5. Hình ảnh MRI sọ n o của bệnh nhân Wilson . 16
    Hình 1.6. Hình ảnh chụp PET n o của bệnh nhân Wilson . 19
    Hình 1.7. Cấu trúc protein ATP7B 29
    Hình 1.8. Phân b một s đột biến trên gen ATP7B. 32
    Hình 1.9. Phân b đột biến trên gen ATP7B . 33
    Hình 1.10. Phả hệ một gia đình bị bệnh di truyền lặn trên NST thường 35
    Hình 1.11. Vị trí đột biến trên gen ATP7B 37
    Hình 1.12. Nguyên tắc kỹ thuật pDHPLC . 39
    Hình 1.13. Hình ảnh minh họa xác định đột biến R778W trên gen ATP7B
    bằng kỹ thuật cắt enzym giới hạn . 40
    Hình 1.14. Trình tự nucleotid được xác định trên máy giải trình tự gen 41
    Hình 1.15. Các dạng đột biến và thể lâm sàng của bệnh Wilson 43
    Hình 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới 58
    Hình 3.2. Hình ảnh tăng tín hiệu nhân xám đ i xứng 2 bên trên phim MRI
    của bênh nhân m s W56.00 (mũi tên màu đỏ) 64
    Hình 3.3. Các thể lâm sàng của bệnh Wilson . 65
    Hình 3.4. Hình ảnh sản phẩm PCR đoạn gen ở exon 8 của gen ATP7B. . 66
    Hình 3.5. Hình giải trình tự gen của bệnh nhân m W8.00 72
    Hình 3.6. Hình giải trình tự gen của bệnh nhân m W37.00 72
    Hình 3.7. Hình giải trình tự gen của bệnh nhân m W38.00 73
    Hình 3.8. Phân b tuổi khởi phát và s alen đột biến . 75
    Hình 3.9. Phân b nồng độ cerulopllasmin huyết thanh và s alen đột biến . 75
    Hình 3.10. Phân b nồng độ đồng niệu 24 giờ và s alen đột biến 76
    Hình 3.11. Phân b thể lâm sàng và s alen đột biến . 77
    Hình 3.12. Phân b tuổi khởi phát và dạng đột biến 79
    Hình 3.13. Phân b nồng độ ceruloplasmin huyết thanh và dạng đột biến 80
    Hình 3.14. Phân b đồng niệu 24 giờ và dạng đột biến 81
    Hình 3.15. Phân b dạng đột biến và thể lâm sàng của bệnh Wilson 81
    Hình 4.1. Hình ảnh bệnh nhân m s W55.00 111
    Hình 4.2. Hình giải trình tự gen của bệnh nhân m W55.00 112
    Hình 4.3. Hình ảnh bệnh nhân W31.00 (A) và hình ảnh MRI sọ n o (B) 113
    Hình 4.4. Hình giải trình tự gen của bệnh nhân m W31.00 114
    Hình 4.5. Hình ảnh bệnh nhân W58.00 (A) và hình ảnh MRI sọ n o (B) . 115
    Hình 4.6. Hình giải trình tự gen của gia đình bệnh nhân m s W58.00 . 116
    Hình 4.7. Hình ảnh gia đình bệnh nhân m s W58.00 118
    1
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Y học hiện đại đ có những bước tiến nhanh trong khoảng vài thập kỷ trở
    lại đây, sau sự kiện các nhà khoa học hoàn tất việc giải m bộ gen người. Cơ chế
    bệnh sinh dần dần được sáng tỏ ở mức độ phân tử, làm tiền đề cho việc chẩn
    đoán và điều trị can thiệp trúng đích nhằm giải quyết tận g c căn nguyên của
    bệnh. Năm 1993 Kary Mullis, người phát minh ra kỹ thuật PCR (Polymerase
    Chain Reaction: phản ứng khuếch đại chuỗi) được trao giải Nobel về hóa học.
    Từ đó kỹ thuật PCR được nhanh chóng được phát triển và ứng dụng rộng r i
    trong các nghiên cứu về lĩnh vực sinh học phân tử.
    Những tiến bộ của ngành hoá sinh, sinh học phân tử đ giúp sàng lọc,
    chẩn đoán sớm, phòng bệnh, điều trị t t hơn các bệnh r i loạn chuyển hóa và
    di truyền . Mặc dù không phổ biến như một s nhóm bệnh khác nhưng đây là
    nhóm gây nhiều khó khăn trong điều trị và để lại hậu quả rất nặng nề về sức
    khỏe, tinh thần cũng như chất lượng cuộc s ng cho bệnh nhi, đồng thời trở thành,
    gánh nặng cho gia đình và toàn thể x hội.
    Bệnh Wilson thuộc nhóm bệnh lý r i loạn chuyển hóa và di truyền lặn
    trên nhiễm sắc thể thường với tỷ lệ mắc bệnh là 1/30.000 trẻ [1]. Bệnh gây nên
    do đột biến gen ATP7B, là gen có vai trò điều hòa quá trình chuyển hóa đồng
    trong cơ thể. Khi đột biến gen xảy ra sẽ gây r i loạn quá trình chuyển hóa
    đồng, làm cho lượng đồng tăng cao trong cơ thể và tích lũy dần ở các cơ quan
    (gan, n o, mắt ) gây ra các triệu chứng đa dạng trên lâm sàng, các triệu
    chứng này tiến triển nặng dần cùng với quá trình lắng đọng đồng theo thời
    gian. Ngoài ra, đồng có thể lắng đọng ở hầu hết các cơ quan khác trong cơ thể
    nhưng thường biểu hiện nhẹ và muộn hơn. Bệnh nhân Wilson thường biểu
    hiện triệu chứng vềề gan nhiều hơn triệu chứng về thần kinh ở nhóm dưới 10
    tuổi, các triệu chứng thần kinh hay gặp hơn ở bệnh nhân sau 30 tuổi [1].
    2
    Hiện nay, để chẩn đoán xác định bệnh cần có sự kết hợp giữa các triệu
    chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình như: nồng độ ceruloplasmin huyết
    thanh, nồng độ đồng trong nước tiểu 24 giờ, định lượng đồng trong gan hoặc
    chẩn đoán hình ảnh n o và gan.
    Trong thực hành lâm sàng, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh Wilson
    đóng vai trò quan trọng vì có thể tránh được các tiến triển nặng của bệnh
    dẫn đến tử vong. Ngày nay, phát hiện đột biến trên gen ATP7B sẽ giúp
    chẩn đoán xác định bệnh sớm hơn, phát hiện người lành mang gen bệnh và
    chẩn đoán trước sinh nhằm ngăn ngừa và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Bên
    cạnh đó, xác định m i tương quan giữa kiểu gen ATP7B với thể lâm sàng
    của bệnh Wilson sẽ giúp cho tiên lượng bệnh và có phác đồ điều trị chính
    xác, hiệu quả hơn.
    Trên thế giới, đ có nhiều nghiên cứu về xác định đột biến gen ATP7B,
    xác định m i tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình của bệnh Wilson. Ở Việt
    Nam, các nghiên cứu về bệnh Wilson trước đây chủ yếu là mô tả về đặc điểm
    lâm sàng, cận lâm sàng [2],[3],[4]. Trong vài năm gần đây, một s nghiên cứu
    về phát hiện đột biến trên gen ATP7B đ bắt đầu được triển khai
    [5],[6],[7],[8]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về phân tích m i tương
    quan giữa kiểu gen ATP7B và kiểu hình của bệnh Wilson tạo cơ sở cho việc
    tiên lượng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị chính xác, hiệu quả. Do đó đề tài:
    “Phân tích mối tương quan giữa đột biến gen ATP7B và kiểu hình trên
    bệnh nhân Wilson ở Việt Nam” được thực hiện với 2 mục tiêu:
    1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Wilson.
    2. Phân tích m i tương quan giữa kiểu gen ATP7B và kiểu hình của bệnh
    nhân Wilson.
    3
    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Đặc điểm bệnh Wilson
    1.1.1. Khái niệm về bệnh Wilson
    Từ năm 1912, tác giả Wilson đưa ra những khái niệm đầu tiên về bệnh:
    bệnh thoái hóa gan - nhân đậu có tính chất gia đình [9].
    Sau đó bệnh Wilson được mô tả là bệnh di truyền, r i loạn chuyển hóa
    đồng với các tổn thương đặc trưng ở n o, gan và mắt.
    1.1.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh Wilson
    Trên thế giới
    Bệnh Wilson được mô tả từ cu i thế kỷ XIX với các triệu chứng mang
    tính chất đơn lẻ: triệu chứng run với tên gọi là bệnh "xơ cứng giả hiệu"; vòng
    Kayser và Fleischer màu xanh ở rìa giác mạc [10].
    Năm 1912, bệnh mang tên Wilson, với những mô tả đầy đủ các triệu
    chứng tổn thương thoái hóa gan và n o, có tính chất gia đình [9].
    Những năm sau đó, các tác giả tìm thấy r i loạn chuyển hóa đồng ở các
    bệnh nhân Wilson, ứng dụng trong điều trị thải đồng và ghép gan [10],[11],
    [12],[13],[14],[15].
    Từ sau năm 1993, các nhà khoa học đ phát hiện gen gây bệnh Wilson là
    gen lặn ATP7B trên nhiễm sắc thể s 13, ở vị trí 13q14.3 [16],[17].
    Năm 1995, với những nghiên cứu phát hiện đột biến đầu tiên: đột biến
    p.H1069Q ở châu Âu và p.R778L ở châu Á đ mở ra một kỷ nguyên mới cho
    các nghiên cứu phát hiện đột biến gen ATP7B ở các bệnh nhân Wilson
    [18],[19].
    4
    Từ đó đến nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về phát hiện đột
    biến gen ATP7B trên bệnh nhân Wilson và đ phát hiện ra hơn 500 dạng đột
    biến gen khác nhau được công b trên ngân hàng dữ liệu gen
    (http://www.wilsondisease.med.ualberta.ca/).
    Ở Việt Nam
    Năm 1969, Bùi Qu c Hương và cộng sự đ báo cáo 8 trường hợp bệnh
    nhân Wilson Việt Nam đầu tiên tại Hội nghị Thần kinh học Qu c tế lần thứ
    IX ở Mỹ [20].
    Năm 1975, Chu Văn Tường và cộng sự nhận xét hai trường hợp bệnh
    Wilson đầu tiên tại Bệnh viện Nhi Trung Ương [21].
    Từ năm 1977 đến năm 2003, Lê Đức Hinh và cộng sự đ nghiên cứu đặc
    điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 81 bệnh nhân Wilson ở Việt Nam [2],[3].
    Năm 2010, Đỗ Thanh Hương và cộng sự là nhóm nghiên cứu đầu tiên
    phân tích đột biến trên gen ATP7B. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu mới chỉ tập
    trung phân tích một dạng đột biến phổ biến ở vùng châu Á là đột biến
    Arg778Leu bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Nghiên cứu đ phát hiện
    được 2/29 bệnh nhân mang đột biến Arg778Leu dạng dị hợp tử [5].
    Năm 2012, Lê Hoàng Phúc phát hiện 8/16 bệnh nhân mang đột biến trên
    các exon 8, 10, 12, 13, 15, 16 và 20 ở bệnh nhân Wilson tại Bệnh viện Nhi
    Đồng 1, Thành ph Hồ Chí Minh [6].
    Năm 2015, nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương phát hiện 10/16 bệnh
    nhi mang đột biến khi giải trình tự gen trên các exon 2b, 8, 11, 12 và 13 [7].
    Năm 2015, nghiên cứu của Phan Tôn Hoàng tại Trường Đại học Y Hà
    Nội tiến hành phát hiện đột biến trên 21 exon của gen ATP7B, nghiên cứu đ
    phát hiện 48/61 (78,6%) bệnh nhân Wilson có đột biến gen ATP7B [8].
    5
    1.1.3. Dịch tễ bệnh Wilson
    Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ người mang gen bệnh là 1/90. Tỷ lệ mắc bệnh Wilson
    là 1/30.000 người.
    Trên thế giới, tỷ lệ hiện mắc bệnh Wilson là 10 - 30 triệu người, trong đó
    tỉ lệ người mang dị hợp tử là 1/ 100.000 người, với tần s đột biến gen khác
    nhau 0,3-0,7%. Tại Nhật Bản, tỷ lệ này là 1/30.000 dân, so với 1/100.000 dân
    ở Úc. Sự gia tăng tần s bệnh ở một s nước là do tỷ lệ cao của hôn nhân cùng
    huyết th ng. Các biểu hiện t i cấp của bệnh Wilson gặp ở nữ nhiều hơn nam [1] .
    Một nghiên cứu ở Đức cho thấy bệnh nhân bị bệnh Wilson biểu hiện
    triệu chứng sớm chủ yếu ở gan (tuổi khởi phát trung bìn h là 15,5 tuổi), các
    triệu chứng thần kinh xuất hiện muộn hơn (trung bình là 20,2 tuổi) [22].
    Manolaki và các cộng sự đ phân tích các đột biến được tìm thấy trên
    gen ATP7B và phát hiện độ tuổi khởi phát của bệnh Wilson có khoảng dao
    động lớn hơn so với trước đây. Các đột biến hoàn toàn phá vỡ cấu trúc gen có
    thể gây tổn thương gan sớm trong thời thơ ấu, những bệnh nhân này không
    được chẩn đoán bệnh Wilson ở giai đoạn khởi phát bệnh [23].
    Nói chung, các nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh Wilson có thể khởi phát ở
    nhóm tuổi 5 - 40 tuổi. Tuy nhiên cũng có thể gặp một s rất ít các trường hợp
    dưới 3 tuổi và trên 70 tuổi [24].
    1.1.4. Sinh lý bệnh học bệnh Wilson
    Tổng hàm lượng đồng bình thường trong cơ thể ước tính là 50-100mg và
    trung bình tiêu thụ hàng ngày là 2-5mg, tùy thuộc vào lượng thức ăn chứa
    đồng, bao gồm các loại đậu, các loại thịt, loài giáp xác và socola. Đồng là một
    thành phần quan trọng của một s enzym chuyển hóa như lysyl oxidase,
    cytochrome oxidase, superoxide dismutase và dopamine hydroxylase β.
    Khoảng 50-75% đồng được hấp thụ từ ruột non và sau đó vận chuyển đến
    các tế bào gan. Con đường này không bị ảnh hưởng trong bệnh Wilson. Sau khi
    đồng đến tế bào gan, nó được tích hợp vào các enzym có chứa đồng và protein
    gắn đồng (CBPs: Copper Binding Proteins), bao gồm ceruloplasmin và
    ferroxidase huyết thanh.
    6
    Đồng dư thừa có thể ở dạng không độc bằng cách hình thành phức hợp
    với apo-metallothionein, hoặc có thể được bài tiết ra ngoài cơ thể. Có khoảng
    95% lượng đồng dư thừa bài tiết ra ngoài qua đường mật, s còn lại bài tiết
    qua phân, nước tiểu và mồ hôi.
    Cân bằng lượng đồng bình thường trong cơ thể phụ thuộc vào sự bài tiết,
    không phụ thuộc vào sự hấp thu và đồng tồn tại trong cơ thể dưới 3 dạng:
    - Một phần đồng gắn với protein, được bài tiết vào dịch mật và đào thải
    ra ngoài qua phân.
    - Một phần nhỏ đồng vào huyết tương dưới dạng cation, rồi thải ra
    ngoài qua nước tiểu
    - Phần lớn đồng gắn với protein của gan, tổng hợp thành ceruloplasmin,
    bản chất là  globulin, trọng lượng phân tử là 12.000 Da, gắn với 8
    nguyên tử đồng.
    Trong bệnh Wilson, quy trình chuyển hóa của đồng thành ceruloplasmin
    và bài tiết của lượng đồng thừa qua đường mật bị suy giảm [25].
    Hình 1.1. Chu trình chuyển hóa của đồng trong cơ thể [25].
    Đồng từ thức ăn, nước u ng
    1. Đồng hấp thu tại ruột
    2. Giai đoạn tại gan
    3. Giai đoạn sau gan
    Trong máu
    4.Đồng bài tiết vào mật
    7
    Lượng đồng dư thừa hình thành các g c tự do trong quá trình oxy hóa
    của chất béo và protein. Bất thường siêu cấu trúc trong các giai đoạn sớm nhất
    của tổn thương tế bào gan, liên quan đến các lưới nội chất, ty thể, peroxisome
    và hạt nhân đ được xác định. Ban đầu, đồng dư thừa tích tụ trong gan, dẫn
    đến tổn thương các tế bào gan. Cu i cùng, khi lượng đồng trong gan tăng, làm
    tăng lưu thông và lắng đọng ở các cơ quan khác gây ra các triệu chứng đa
    dạng trên lâm sàng. Ở giai đoạn toàn phát, bệnh có thể biểu hiện ở hầu hết các
    cơ quan trong cơ thể: gan, n o, mắt, thận, da, xương .
    Ngoài ra, có một s trường hợp tiến triển rất cấp tính ở thể suy gan bùng
    phát t i cấp và tử vong sớm. Các thể tiến triển mạn tính dẫn đến xơ gan mất
    bù hoặc s ít trường hợp bị ung thư tế bào gan nếu không được điều trị
    kịp thời.
    1.1.5. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Wilson
    1.1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh Wilson
    Triệu chứng lâm sàng của bệnh Wilson biểu hiện khác nhau giữa các
    bệnh nhân tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và cơ quan bị tổn thương do lắng
    đọng đồng.
    Bệnh nhân đến khám và điều trị ở nhiều chuyên khoa (thần kinh, tiêu
    hóa, mắt, da liễu, thận, xương khớp .) nên việc chẩn đoán, theo dõi và điều trị
    gặp nhiều khó khăn.
    Các triệu chứng tiêu hóa thường xuất hiện sớm nhất vì gan dự trữ khoảng
    80% lượng đồng trong cơ thể và khi đồng tích tụ trong gan quá nhiều sẽ theo
    hệ tuần hoàn đi đến các cơ quan đích khác (n o, mắt, thận, da, xương .).
    Triệu chứng tại gan
    Tổn thương gan là biểu hiện gặp nhiều nhất ở những bệnh nhân bị bệnh
    Wilson (hơn 50% các trường hợp). Có 3 dạng tổn thương chính ở gan: viêm
    gan mạn tính hoạt động, xơ gan và suy gan t i cấp.
    8
    Các bệnh nhân có biểu hiện viêm gan mạn tính hoặc xơ gan hay bị bỏ sót
    chẩn đoán nguyên nhân.
    Dấu hiệu của suy gan t i cấp bao gồm:
    - Cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, sao mạch
    - Bàn tay son, ngón tay dùi tr ng
    - Nôn ra máu, hội chứng hoàng đảm
    Chẩn đoán bệnh Wilson thể suy gan t i cấp khi có các biểu hiện lâm
    sàng ở trên, các enzym gan tăng, phosphatase kiềm giảm, có biểu hiện tan
    máu và hội chứng tổn thương thận Fanconi.
    Bệnh nhân ở nhóm suy gan t i cấp thường rất nặng với tỷ lệ tử vong cao
    và có chỉ định ghép gan cấp cứu [26].
    Triệu chứng thần kinh
    Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng thần kinh đ bị xơ gan.
    Các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương do lắng đọng đồng ở các nhân
    xám của n o.
    Triệu chứng thường gặp nhất là run không đ i xứng (khoảng 50%), chủ
    yếu là khi nghỉ ngơi, run tư thế, hoặc run động.
    Triệu chứng ban đầu thường bao gồm:
    - Nói khó, nu t khó, chảy nước d i.
    - Vẻ mặt kém linh hoạt.
    - Run tay, bàn tay vụng về, viết chữ xấu.
    - Tăng nhẹ trương lực cơ kiểu ngoại tháp 2 chi trên, sau đó tăng
    dần trương lực cơ tứ chi làm cho người bệnh khó ph i hợp động
    tác và r i loạn dáng đi.
    Biểu hiện muộn bao gồm:
    - Loạn trương lực cơ, vẻ mặt bất động.
    - Liệt cứng tứ chi, chân tay co quắp, có các cơn xoắn vặn làm bệnh
    nhân đau cơ và các khớp.
    - Có thể có cơn động kinh toàn thể.
    9
    Triệu chứng tâm thần (10-20% bệnh nhân) bao gồm: r i loạn hành vi,
    cảm xúc, thay đổi nhân cách, suy giảm nhận thức.
    Các bệnh nhân Wilson có triệu chứng tâm thần thường kèm theo tổn
    thương thần kinh và có tiền sử gia đình về bệnh gan, bệnh Wilson [26].
    Triệu chứng ở mắt
    Tổn thương mắt hay gặp nhất ở bệnh nhân Wilson là sự hiện diện của
    vòng Kayser-Fleischer và chủ yếu gặp ở thể thần kinh.
    - Vòng Kayser-Fleischer ở rìa giác mạc do sự lắng đọng của đồng và
    sulfur ở mặt sau màng Descemet quanh giác mạc có màu vàng xanh
    sang nâu (tùy chủng tộc với màu mắt khác nhau).
    - Vòng Kayser-Fleischer có thể có ở cả 2 mắt, ban đầu đồng lắng đọng ở
    phía trên của giác mạc, sau đó lan xu ng dưới và cu i cùng bao quanh
    toàn bộ giác mạc.
    - Vòng Kayser-Fleischer điển hình có thể dễ dàng nhìn thấy bằng mắt
    thường hoặc kính soi đáy mắt với vật kính 40
    +
    hoặc khó hơn phải xác
    định bằng đèn khe.
    - Vòng Kayser-Fleischer chỉ được coi là triệu chứng của bệnh Wilson khi
    kèm theo các bất thường ở hệ thần kinh trung ương, vì cũng có thể
    quan sát thấy vòng Kayser-Fleischer ở những bệnh nhân không mắc
    bệnh Wilson nhưng bị bệnh tiêu hóa ứ mật mạn tính [26].
    Hình 1.2. Hình ảnh vòng Kayser-Fleischer ở rìa giác mạc (mũi tên đỏ)
    (http://www.mindsofmalady.com/2015/03/wilsons-disease.html)
    10
    Một s ít trường hợp khi lượng đồng lắng đọng ở củng mạc mắt và thủy
    tinh thể gây nên đục nhân mắt hình hoa hướng dương của Siebmerling và
    Ofloff [27].
    Hình 1.3. Hình ảnh đục nhân mắt hình hoa hướng dương (mũi tên đỏ)
    (imgkid.com/sunflower cataract)
    Triệu chứng huyết học
    Triệu chứng huyết học thường đi kèm với biểu hiện tổn thương gan.
    Những bệnh nhân xơ gan, viêm gan mạn tính có thể kèm thiếu máu, r i loạn
    đông máu, giảm tiểu cầu. Ngoài ra có thể gặp các biểu hiện:
    - Thiếu máu tan máu là biểu hiện hiếm gặp ở bệnh nhân Wilson
    - Test Coombs âm tính với bệnh nhân có tan máu nội mạch cấp tính, là
    hậu quả của sự phá hủy quá trình oxy hóa của các tế bào hồng cầu bị
    gắn đồng.
    - Bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện suy gan cấp, test Coombs âm tính,
    tan máu trong lòng mạch, tăng enzym gan nhẹ, phosphatase kiềm thấp
    hoặc chỉ s phosphatase kiềm/ billirubin < 2 phải làm thêm các xét
    nghiệm để loại trừ chẩn đoán bệnh Wilson.
    Rất hiếm gặp trường hợp bệnh nhân chỉ có biểu hiện giảm tiểu cầu hoặc
    r i loạn đông máu với chức năng gan bình thường [26].
    Triệu chứng ở xương khớp
    Các triệu chứng tổn thương
     
Đang tải...