Thạc Sĩ Phân tích mối quan hệ giữa sự đóng góp và hưởng thụ của người dân trong tài chính công cấp cơ sở ở h

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa sự đóng góp và hưởng thụ của người dân trong tài chính công cấp cơ sở ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt vi
    Danh mục bảng vii
    Danh mục sơ ñồ và hình ảnh viii
    1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
    1.2.1. Mục tiêu chung 2
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
    1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
    2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI
    QUAN HỆ GIỮA SỰ ðÓNG GÓP CỦA DÂN VỚI MỨC
    HƯƠNG THỤ CỦA HỌ TỪ TÀI CHÍNH CÔNG CẤP CƠ SỞ 4
    2.1. Một số vấn ñề lý luận về mối quan hệ giữa sự ñóng góp của dân
    với mức hưởng thụ của họ từ tài chính công 4
    2.1.1. Một số khái niệm 4
    2.1.2. Vai trò việc ñóng góp của người dân trong tài chính công cấp cơ
    sở ở nông thôn. 14
    2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa mức ñóng góp và
    hưởng thụ của nhân dân trong tài chính công cấp cơ sở 15
    2.1.4. Những vấn ñề ñặt ra cho nghiên cứu. 17
    2.2. Cơ sở thực tiễn về mối quan hệ giữa sự ñóng góp của dân với
    mức hưởng thụ của họ từ tài chính công 18
    2.2.1. Kinh nghiệm về việc thực hiện cung cấp hànghóa công cộng ở
    một số nước phát triển 18
    2.2.2 Kinh nghiệm trong việc huy ñộng và sử dụng các khoản thu từ
    nhân dân ở một số ñịa phương ngoài tỉnh, ngoài huyện. 22
    3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
    NGHIÊN CỨU 25
    3.1. ðiều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng của huyện Lục Nam 25
    3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 25
    3.1.2. ðiều kiện cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lơi 27
    3.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 28
    3.2.1. Tình hình ñất ñai và phân bổ dân cư trên ñịa bàn huyện 28
    3.2.2. Tình hình dân số và lao ñộng của huyện 31
    3.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trên ñịa bàn huyện 33
    3.2.4. Tình hình thu chi tài chính của huyện lục nam 35
    3.3. ðiều kiện cơ sở hạ tầng vật chất huyện Lục Nam 37
    3.4 Phương pháp nghiên cứu 41
    3.4.1. Phương pháp chọn ñiểm ñiều tra 41
    3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu 42
    3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 42
    3.4.4. Phương pháp phân tích 43
    3.4.5. Phương pháp ñánh giá có sự tham gia 44
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
    4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa ñóng góp và hưởngthụ của các hộ
    dân trong tài chính công cấp cơ sở ở huyện Lục Nam-Bắc Giang 45
    4.1.1 Thông tin về hộ ñiều tra 45
    4.1.2 Chinh sách, căn cứ, quyết ñịnh ñóng góp và sự ñiều tiết số tiền
    thu ñược ñịa phương ñược. 48
    4.1.3 Thực trạng ñóng góp của các hộ ñược ñiều traở nông thôn huyện
    Lục Nam 49
    4.1.4. Thực trạng sử dụng các khoản ñóng góp huy ñộng ñược huy
    ñộng từ hộ. 60
    4.1.5 Thực trạng hưởng thụ của các hộ ñiều tra 62
    4.1.6 Quan hệ giữa mức ñóng góp và hưởng thụ của hộ với tài chính
    công ở nông thôn 73
    4.2. ðịnh hướng và giải pháp về ñóng góp và phát huy mức hưởng lợi
    từ các khoản ñóng góp với tài chính công ở nông thôn huyện Lục
    Nam 94
    4.2.1 ðịnh hướng 94
    4.2.2. Giải pháp 94
    5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
    5.1. Kết luận 100
    5.2. Kiến nghị 101
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
    Sự chuyển ñổi cơ chế từ kế hoạch tập trung quan liêu và chế ñộ bao
    cấp bình quân hiện vật sang cơ chế thị trường thúc ñẩy nền kinh tế phát
    triển nhanh chóng, cùng với ñó là quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa
    nhanh hơn. Tuy nhiên nền kinh tế càng phát triển sựchênh lệch về mức
    sống giữa thành thị và nông thôn, người giầu và người nghèo càng cao.
    Trong bối cảnh ñó, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm ñến việc hoàn thiện thể
    chế kinh tế trong ñó
    Thời gian gần ñây công luận lên tiếng nhiều về việchạt thóc cõng quá
    nhiều khoản phí, lệ phí. Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn các
    khoản thu có tính chất giống thuế mà bất kỳ người nông dân nào cũng phải
    nộp lên tới 122 khoản: Khai sinh, chứng tử, xác nhận lý lịch, ñăng ký hộ
    khẩu với mức ñóng từ 2.000 ñồng ñến 25.000 ñồng. Thêm vào ñó là các
    khoản quỹ có tính chất tự nguyện: quỹ làm ñường, quỹ môi trường, các quỹ
    hội Hơn thế hiện nay một số tổ chức ñược thu các loại quỹ hoạt ñộng phi lợi
    nhuận, một số phí hoạt ñộng dịch vụ không do nhà nước ñầu tư, hoặc nhà nước
    ñầu tư giao tổ chức cá nhân thu phải nộp thuế. Các khoản ñóng góp trung bình
    của một hộ nông dân ở miền Bắc từ 250.000 ñồng ñến 500.000 ñồng/hộ/năm
    trong khi theo báo cáo của Ủy ban thẩm tra tài chính ngân sách Quốc hội các
    hộ ở Hà Nội phải ñóng trung bình 106.632 ñồng/năm/hộ. Các khoản ñóng góp
    của các hộ ở nông thôn chiếm hơn 5% thu nhập của người nông dân trong khi
    nông dân không có tiền ñể chi phí cho các nhu cầu thiết yếu: ñi học, chữa bệnh,
    làm nhà ðiều ñó khiến cho người dân sống ở nôngthôn vốn ñã có mức sống
    thấp càng thêm vất vả.
    Mặt khác việc cung cấp các loại hàng hóa công cộng phục vụ ñời sống
    của nhân dân nông thôn còn nhiều bất cập cơ sở hạ tầng nông thôn lạc hậu các
    công trình phúc lợi cơ bản: ñiện, ñường, trường, trạm còn lạc hậu nhiều nơi
    còn thiếu thốn. Thiếu sự công rất lớn về ñầu tư, nhất là các công trình phúc lợi
    giữa thành thị và nông thôn. Trong khi nhiều các công trình phúc lợi chất
    lượng cao ñược xây dựng ở thành thị bằng ngân sách của nhà nước thì ở nông
    thôn, chủ yếu người dân phải bỏ tiền xây dựng công trình phúc lợi, chất lượng
    kém hơn nhiều. Như vậy, với các khoản phải ñóng vào tài chính công của các
    hộ ở nông thôn cao hơn ở thành phố nhưng nhân dân nông thôn ñược hưởng
    lợi từ tài chính công ñem lại ít hơn so với ở thànhphố.
    Hơn thế, việc quản lý và sử dụng các khoản thu của nhân dân ở nhiều
    nơi còn bất cập, thiếu tính minh bạch, thiếu sự dânchủ. Chưa thực hiện ñược
    dân chủ cơ sở: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểmtra. Các khoản thu ñặc biệt
    là các khoản quỹ còn chưa thực hiện ñúng với mục ñích của nó. Nhân dân chưa
    ñược hưởng lợi nhiều trong các khoản mà họ ñã ñóng góp cơ sở hạ tầng, giao
    thông thủy lợi ở nông thôn còn lạc hậu. ðiều ñó dẫnñến việc huy ñộng sự tham
    gia của người dân ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñáp ứngchính nhu cầu của họ trở
    nên khó khăn. Mối quan hệ giữa người thu và người ñược hưởng lợi trong tài
    chính công ở cấp cơ sở ở nông thôn còn nhiều bất cập, thiếu sự công bằng.
    Với mục ñích tìm ra những khuyết ñiểm trong việc sử dụng các khoản
    thu từ dân ñể ñáp ứng nh cho dân. Nâng phúc lợi chongười dân ở nông thôn,
    thúc ñẩy quá trình xã hội hóa. Tôi thực hiện nghiêncứu ñề tài: “Phân tích
    mối quan hệ giữa sự ñóng góp và hưởng thụ của ngườidân trong tài chính
    công cấp cơ sở ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”
    1.2. Mục tiêu của ñề tài
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Phân tích mối quan hệ giữa sự ñóng góp và hưởng thụ của người dân
    nông thôn trong tài chính công cấp cơ sở ở huyện Lục Nam –Bắc Giang.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    -Hệ thống hoá ñược cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa sự ñóng góp của
    dân với mức hưởng thụ của họ từ tài chính công cấp cơ sở
    - ðánh giá ñược thực trạng mối quan hệ giữa sự ñónggóp của dân với
    mức hưởng thụ của họ từ tài chính công cấp cơ sở ở Huyện Lục Nam
    - ðề xuất một số giải pháp ñối với việc huy ñộng vàhưởng thụ của các
    hộ ở nông thôn trong tài chính công cấp cơ sở
    1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
    ðối tượng nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý
    luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa sự ñóng góp của người dân nông
    thôn trong tài chính công cấp cơ sở với mức hưởng thụ của họ từ tài chính
    công cấp cơ sở
    ðối tượng khảo sát: ðề tài tập trung ñiều tra nghiên cứu các hộ nông
    dân ở nông thôn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là mối quan hệ giữa sự
    ñóng góp và mức ñộ hưởng thụ của hộ nông dân với tài chính công trên ñịa
    bàn nghiên cứu.
    Về không gian: ðề tài tiến hành tại Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc giang
    Về thời gian: ðề tài nghiên cứu sự ñóng góp và mức ñộ hưởng thụcủa
    các hộ nông dân của huyện trong 3 năm gần nhất.

    2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI
    QUAN HỆ GIỮA SỰ ðÓNG GÓP CỦA DÂN VỚI MỨC
    HƯƠNG THỤ CỦA HỌ TỪ TÀI CHÍNH CÔNG CẤP CƠ SỞ
    2.1. Một số vấn ñề lý luận về mối quan hệ giữa sự ñóng góp của dân với
    mức hưởng thụ của họ từ tài chính công
    2.1.1. Một số khái niệm
    2.1.1.1. Tài chính công, tài chính công cấp cơ sở
    Theo sách giáo khoa tài chính công của Trường ñại học Sài Gòn viết “tài
    chính công có ñối tượng là nghiên cứu hoạt ñộng củaquốc gia, khi quốc gia
    sử dụng những kỹ thuật ñặc biệt gọi là kỹ thuật tài chính công: Công phí,
    thuế, công trái, thay ñổi giá trị tiền tệ và ngân sách ”
    Trong cuốn Quản lý tài chính công, PGS.TS. Trần ðình Ty xem tài
    chính công là: “các hoạt ñộng thu chi bằng tiền củanhà nước, phản ánh hệ
    thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và
    sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước ñể phục vụ những chức năng vốn có
    (không nhằm mục ñích sinh lời) của nhà nước ñối vớixã hội.
    Theo Giáo sư Harvey Rosen tài chính công là “Lĩnh vực kinh tế học
    phân tích thuế của chính phủ và chính sách chi tiêu”
    Tài chính công có tính chất sau:
    - Trong khuôn khổ một quốc gia, tài chính công tài chính công thuộc
    hình thức sở hữu nhà nước và nhà nước hay quốc hội là cơ quan quyền lực tối
    cao có quyền áp ñặt mọi khoản thu chi của một quốc gia hay có thể ủy quyền
    cho chính phủ hoặc cơ quan công quyền quyết ñịnh ñó.
    - Tài chính công không hoạt ñộng vì lợi nhuận
    - Tài chính công cung cấp hàng hóa công, gắn liền với nhu cầu thiết yếu
    của ñời sống xã hội. Mọi người dân ñều có thể tiếp cận và sử dụng những
    hàng hóa và dịch vụ do khâu tài chính này ñem lại.
    - Những người tiếp cận và sử dụng hàng hóa và dịchvụ này ñều không
    phải trả tiền, hoặc trả với giá bằng không theo cơ chế giá thị trường.
    - Sự quản lý tài chính công phải tôn trọng nguyên tắc công khai, minh
    bạch và có sự tham gia của người dân
    Tóm lại: tài chính công là tổng thể những quan hệ kinh tế phát sinh
    trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội thông qua việc
    tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm thực hiện
    các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục
    vụ lợi ích kinh tế xã hội cộng ñồng, không vì lợi ích lợi nhuận.
    Tài chính công cấp cơ sở là tài chính công của một cộng ñồng nhỏ, như
    vậy ñó là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quátrình sử dụng các quỹ
    tiền tệ của nhà nước, của ñịa phương, của cộng ñồngnhằm thực hiện các chức
    năng của nhà nước là cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng phục vụ lợi ích
    kinh tế xã hội của cộng ñồng mà không có mục ñích vì lợi ích lợi nhuận.
    2.1.1.2. Các khoản ñóng góp của người dân ở nông thôn trong tài chính công
    cấp cơ sở
    Các khoản ñóng góp của người dân nông thôn bao gồm các khoản thu
    bắt buộc và các khoản thu tự nguyện. và ñóng góp bắt buộc.
    a/ Các khoản ñóng góp bắt buộc là các khoản ñóng góp vào ngân sách
    nhà nước bao gồm các khoản: thuế, phí và lệ phí.
    +) Thuế: là số tiền thu của các công dân, hoạt ñộng và ñồ vật (như giao
    dịch, tài sản) nhằm huy ñộng tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối
    thu nhập, hay nhằm ñiều tiết các hoạt ñộng kinh tế-xã hội
    ðối với những hộ ở nông thôn các khoản thuế phải trực tiếp nộp bao
    gồm: Thuế nhà, ñất, thuế sử dụng ñất nông nghiệp, thuế môn bài (với các hộ
    kinh doanh nhỏ ở ñịa phương)
    +) Phí và lệ phí: Theo quy ñịnh tại ñiều 1 Pháp lệnh phí, lệ phí thì Pháp

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. GS.TS. Sử ñình thành. Bài giảng tài chính công.
    2. Th.sỹ. Vũ Cương (2002) giáo trình kinh tế và tài chính công. NXB thống

    3. http://www.svgtvt.net/data/giaotrinh/Tai_chinh_cong.pdf
    4. Luận bàn về phạm trù tài chính công. http://www.tapchiketoan.com
    5. Những quy ñịnh pháp luật về quản lý tài chính ñối với xã, phường, thị
    trấn (1999) NXB tài chính.
    6. Tìm hiểu các quy ñịnh pháp luật về ngân sách nhà nước. (2004) NXB lao
    ñộng – xã hội.
    7. Phạm Lan Anh. 20005. Tìm hiểu pháp luật về phí và lệ phí, những quy
    ñịnh chung. NXB Tư pháp.
    8. Thái Lan cải tổ ñể phát triển trong tình hình mới (2002) Nơi xuất bản:
    trung tâm thông tin bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
    9. Nhìn lại mô hình “nông thôn mới” của hàn quốc Http://cap.gov.vn.
    10. Phát triển nông thôn – từ ñiểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào seamaul
    undong http://Agriviet.com
    11. Hàng hóa công cộng. http://vi.wikipedia.org
    12. TS. Phạm Sỹ Liêm. Khái niệm chung về dịch vụ công cộng và không
    gian dịch vụ công cộng. http://www.vncold.vn/
    13. Loạn thu phí và lệ phí ở nông thôn. http://vietbao.vn
    14. Nghị quyết 11/2007/NQ-HðND về việc quy ñịnh mức thuvà tỷ lệ ñiều
    tiết các loại phí, lệ phí của tỉnh Bắc Giang.
    15. Nghị quyết 11/2010/NQ-HðND về việc sửa ñổi, bổ sung một số loại
    phí, lệ phí quy ñịnh tại nghị quyết số 11/2007/NQ-HðND ngày
    19/7/2007 của HðND tỉnh.
    16. Niêm giám thống kê huyện Lục Nam năm 2008
    17. Số liệu thống kê huyện Lục Nam năm 2009 của phòng thống kê huyện
    Lục Nam
    18. Báo cáo UBND xã phương Sơn về tình hình kinh tế xã hội năm
    2007,2008,2009.
    19. Báo cáo của UBND xã Bắc Lũng về tình hình kinh tế xã hội năm 2007,
    2008,2009.
    20. Báo cáo của UBND xã Lục Sơn về tình hình kinh tế xãhội năm 2007,
    2008,2009.
    21. Lịch sử của ðảng bộ nhân dân xã Phương sơn
    22. Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã phương sơn năm 2009
    23. Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã lục Sơn năm2009
    24. Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã Bắc Lũng năm2009
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...