Tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU

    Phân tích hoạt động kinh doanh là một bộ môn khoa học kinh tế cơ bản trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào. Trong bối cảnh toàn cầu hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ .thì các tổ chức kinh tế từ Nhà nước đến doanh nghiệp, trong nước và thế giới đều rất quan tâm đến thực trạng và hiệu quả hoạt động của nhau để trên cơ sở đó họ có thể ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Ngoài ra, những báo cáo tình hình hoạt động của một tổ chức kinh tế là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức tín dụng, các quỹ hổ trợ phát triển và đặt mối tin cậy trong giao dịch giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Chính vì những lý do đó mà bộ môn này là phần không thể thiếu trong chương trình giảng dạy của khoa
    Trên cơ sở những giáo trình hiện hành mới nhất cùng với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, chúng tôi biên soạn đề cương chi tiết, bài giảng môn này để giúp cho sinh viên có điều kiện theo dõi toàn bộ chương trình và ôn tập. Đây là môn học có tính thực tiễn ứng dụng cao, kỹ năng tính toán và đòi hỏi sinh viên thực hành nhiều. Điều kiện tiên quyết để học là cần học sau các môn: kinh tế vĩ mô, vi mô, quản trị học, lý thuyết thống kê, và học cùng với các môn chuyên ngành. Bố cục, nội dung môn học bao gồm các chương sau:

    Chương 1: Những vấn đề tổng quát về phân tích kinh doanh
    1.1 Khái niệm về PTKD
    1.2 Đối tương, nhiệm vụ của PTKD
    1.3 Phương pháp nghiệp vụ – kỹ thuật dùng trong PTKD
    1.4 Tổ chức công tác phân tích ở DN

    Chương 2: Phân tích môi trường và thị trường của doanh nghiệp
    2.1 Doanh nghiệp: khái niệm, chức năng, vai trò
    2.2 Phân tích môi trường hoạt động của DN
    2.3 Phân tích thị trường của DN

    Chương 3: Phân tích tình hình và kết quả sản xuất
    3.1 Phân tích tình hình sản xuất về mặt khối lượng sản phẩm
    3.1.1 Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất
    3.1.2 Phân tích kết quả sản xuất mặt hàng chủ yếu
    3.1.3 Phân tích tính đồng bộ – cân đối của sản xuất
    3.2 Phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm
    3.2.1 Tình hình sai hỏng
    3.2.2 Tình hình phẩm cấp

    Chương 4: Phân tích chi phí và giá thành ở doanh nghiệp
    4.1 Phân tích chung tình hình giá thành
    4.2 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được
    4.3 Phân tích chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm
    4.4 Phân tích chi phí theo tổng số phát sinh

    Chương 5: Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp
    5.1 Phân tích tình hình tiêu thụ
    5.1.1 Nhận xét chung tình hình tiêu thụ và nguyên nhân ảnh hưởng.
    5.1.2 Phân tích sản lượng tiêu thụ
    5.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu
    5.1.4 Kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm
    5.2 Phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận SXKD

    Chương 6: Kiểm tra và phân tích tài chính doanh nghiệp
    6.1 Nguyên tắc và phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính
    6.2 Phân tích chung tình hình cân đối kế toán tài chính
    6.3 Phân tích tình hình tài sản
    6.4 Phân tích tình hình nguồn vốn
    6.5 Phân tích tình hình thanh toán, khả năng thanh toán
    6.6 Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
    6.7 Phân tích hiệu quả hoạt động của DN


    Các từ viết tắt trong bài:
    - SXKD: sản xuất kinh doanh
    - DN: doanh nghiệp
    - SP: sản phẩm
    - PTKD: phân tích kinh doanh
    - XNK: xuất nhập khẩu
    - GTSX: giá trị sản xuất (công nghiệp)
    - TSCĐ: tài sản cố định
    - KH: kế hoạch
    - TH: thực hiện
    CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KINH DOANH
    I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH KINH DOANH1. Khái niệm “Phân tích Kinh Doanh”

    - Phân tích là mổ xẽ, đi sâu vào chi tiết của vấn đề (hiện tượng kinh tế – xã hội) để tìm ra mối liên quan của các thành phần bên trong và tác động từ bên ngoài đến vấn đề đó.
    - Phân tích kinh tế doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động SXKD của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Từ đó nhà quản trị thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.

    2. Đối tượng
    Đối tượng của Phân tích Kinh Doanh là diễn biến, kết quả của quá trình SXKD, cụ thể biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật trong kỳ hoạt động ở doanh nghiệp, gắn liền với các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến và kết quả đó.

    3. Nhiệm vụ của Phân tích Kinh Doanh
    a) Kiểm tra và đánh gía thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
    b) Đánh gía tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân.
    c) Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ chính sách và luật pháp Nhà nước.
    d) Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để phát triển.
    e) Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định.

    4. Ý nghĩa và vai trò của Phân tích Kinh Doanh
    a) Phân tích Kinh Doanh giúp cho việc ra quyết định đúng đắn hơn, nó là công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường.
    b) Phân tích Kinh Doanh là công cụ để đánh giá tiến trình thực hiện các định hướng và chương trình dự kiến đề ra.
    c) Là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ các nguồn tài trợ, đầu tư bên ngoài.
    d) Chứng minh sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, tham gia vào thị trường chứng khoán.
    e) Phát hiện những thiếu sót, bất hợp lý của các chế độ chính sách và kiến nghị Nhà nước hoàn chỉnh.

    Tóm lại, trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sự cần thiết đó xuất phát từ các yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế từ việc bảo đảm chức năng quản lý kinh tế Nhà nước và yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp .

    5. Điều kiện để Phân tích Kinh Doanh phát huy tác dụng
    Đối với nhà quản trị cũng như là những nhà đầu tư, người lao động trong doanh nghiệp thì báo cáo phân tích kinh tế có ý nghĩa thiết thực khi:
    - Thông tin số liệu phải đầy đủ, chính xác và được cập nhật.
    - Có phương pháp luận và phương pháp phân tích phù hợp với từng yêu cầu cụ thể.
    - Các chỉ tiêu tính toán, các nhân tố ảnh hưởng phải được xem xét kỹ lưỡng. Kết quả phân tích cần được đối chiếu với cơ sở ngành hoặc doanh nghiệp tiêu biểu.
    - Cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn tốt, khách quan và trung thực.
    - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao.
    - Có giải pháp để khai thác các nguồn tiềm lực tiềm tàng.
    - Được tiến hành định kỳ, thường xuyên theo kế hoạch.
    - Được công khai phổ biến đến tập thể CB-NV và các nhà đầu tư.

    II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIỆP VỤ-KỸ THUẬT DÙNG TRONG PHÂN TÍCH1. Phương pháp so sánh
    So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ. Thời kỳ phân tích được hiểu là sự biến động (hay sự thay đổi) của chỉ tiêu (hoặc nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch, hoặc giữa thực hiện năm này so với thực hiện năm trước, hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay .
    Có 3 nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
    + Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
    + Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và phương pháp tính toán, phải có cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi cùng qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
    + Kỹ thuật so sánh: Quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
    n So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đó chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu.
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tt
    [/TD]
    [TD]Chỉ tiêu
    [/TD]
    [TD]Năm X
    [/TD]
    [TD]Kết cấu X
    [/TD]
    [TD]Năm Y
    [/TD]
    [TD]Kết cấu Y
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Tổng doanh thu
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]Khoản giảm trừ
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]Doanh thu thuần
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]Giá vốn hàng bán
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]Lãi gộp
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]Chi phí bán và quản lý
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]Lãi thuần
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]Thuế thu nhập phải nộp
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]Lãi ròng
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Ta nên chọn “Doanh thu thuần” làm chỉ tiêu gốc với kết cấu 100%. Như vậy ta có thể tính được kết cấu % của các chỉ tiêu còn lại ở hai năm X và Y. Sau đó so sánh sự biến động.
    n So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối:
    a) So sánh bằng số tuyệt đối (+,-), phản ánh về quy mô biến động
    b) So sánh bằng số tương đối (%), phản ánh về tốc độ biến động, bao gồm

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    * Số tương đối nhiệm Mức độ cần đạt theo KH
    = ---------------------------------------------x100%
    vụ kế hoạch Mức độ thực tế đạt theo KH kỳ trước

    [​IMG]* Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
    = ---------------------------------------------x100%
    thành KH Mức độ cần đạt theo KH đề ra trong kỳ

    Y[SUB]i[/SUB]
    [​IMG] Cố định kỳ gốc ---- (i= 1 n)
    [​IMG]* Số tương đối động thái Y[SUB]0[/SUB]
    Y[SUB]i+1[/SUB]
    Thay đổi kỳ gốc ----- (i=1 n)
    Y[SUB]i[/SUB]
    · Số tương đối hiệu suất = Mức độ A / Mức độ B

    n So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung:

    c) So sánh bằng mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung
    [​IMG][​IMG][​IMG]
    Mức biến động tương đối Mức độ thực tế Mức độ cần Hệ số tính chuyển
    tính theo quy mô chung = đạt được - đạt theo KH x hay tỷ lệ hoàn thành
    KH chỉ tiêu liên hệ


    a) So sánh bằng số bình quân
    Để khái quát một tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất (ví dụ năng suất bình quân, tiền lương bình quân, vốn bình quân )
    X[SUB]1[/SUB]+X[SUB]2[/SUB]+X[SUB]3[/SUB]+ +X[SUB]n[/SUB]
    · [​IMG]Số bình quân cộng giản đơn X = --------------------------
    n

    [​IMG] SX[SUB]i[/SUB] f[SUB]i[/SUB]
    · Số bình quân cộng gia quyền X= -------
    Sf[SUB]i[/SUB]
    2. Phương pháp chi tiết (phân tổ)
    a) Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung (Ví dụ: Tổng doanh thu DN = DT bán hàng + DT hoạt động tài chính + DT hoạt động khác). Phương pháp chi tiết thường đi đôi với phương pháp tổng hợp theo công thức:
    P = S P[SUB]i[/SUB]
    Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu (hay yếu tố) cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên>
    b) Chi tiết theo thời gian (năm, quý, tháng, tuần): Tuy theo yêu cầu phải lập dự án, quyết định đầu tư phát triển hay tham gia chứng khoán, cổ phần hóa, Ban lãnh đạo sẽ chỉ đạo công tác phân tích theo thời gian cụ thể.
    c) Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh (theo phân xưởng, tổ đội hay trong SX và ngoài SX)

    3. Phương pháp loại trừ (hay phân tích nhân tố)
    3.1 Phân tích nhân tố thuận là phân tích chỉ tiêu tổng hợp trước, sau đó mới phân tích các nhân tố hợp thành nó, bao gồm 2 cách sau:
    + Thay thế liên hoàn
    · Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh với trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó chưa đổi để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó.
    · Có bấy nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần.
    · Giá trị của nhân tố vừa thay thế giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng.
    Ưu điểm là đơn giản, áp dụng cho các dạng chỉ tiêu dạng tổng, tích, thương và cả %.
    Khuyết điểm là các nhân tố phải có mối quan hệ dạng tích, phải giả định các nhân tố khác không đổi khi xem xét nhân tố nào đó, khó sắp xếp các nhân tố theo trình tự lượng và chất trong thực tế.Mô hình tổng quátNếu có chỉ tiêu Q = a.b.c.d thì Q[SUB]o[/SUB] = a[SUB]0.[/SUB]b[SUB]0[/SUB].c[SUB]0[/SUB].d[SUB]0 [/SUB] và Q[SUB]1[/SUB] = a[SUB]1[/SUB].b[SUB]1[/SUB].c[SUB]1[/SUB].d[SUB]1 [/SUB]
    Suy ra đối tượng phân tích:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...