Chuyên Đề Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại MHB Tân Châu - Sóc Trăng (2009-2011)

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
    1.1.TỔNG QUAN TÍN DỤNG :
    1.1.1. Khái niệm về tín dụng:
    - Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
    - Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
    Vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật và được hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Trong đó người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định trong một thời hạn nhất định sang người đi vay và khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng.
    1.1.2. Mục đích tín dụng - Ngân hàng xác định mục đích tín dụng là đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cấp phát tín dụng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Chính là việc góp phần giảm hiện tượng cho vay nặng lãi đang chèn ép các nhà sản xuất, cá thể, góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, cùng bình đẳng và phát triển trong một trật tự ổn định.
    - Ngoài mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của Ngân hàng là lợi nhuận, hoạt động này nhằm mang lại lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản tín dụng được cấp cho dự án đang hoạt động hiệu quả hay có tính khả thi cao. Đối với khách hàng, khoản tín dụng có ý nghĩa giúp cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định, quy mô hoạt động và lợi nhuận ngày càng cao.
    1.1.3. Vai trò của tín dụng- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
    - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
    - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội.
    - Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế.
    1.1.4. Phân loại tín dụng1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng + Tín dụng ngắn hạn
    + Tín dụng trung hạn
    + Tín dụng dài hạn
    1.1.4.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng +Tín dụng vốn lưu động
    + Tín dụng vốn cố định
    1.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
    + Tín dụng tiêu dùng
    + Tín dụng học tập
    1.1.4.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng + Tín dụng thương mại
    + Tín dụng ngân hàng
    + Tín dụng Nhà Nước
    1.1.4.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ + Tín dụng trực tiếp
    + Tín dụng gián tiếp
    1.1.4.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay + Tín dụng có đảm bảo
    + Tín dụng không có đảm bảo
    X Do chọn đề tài là: “Phân tích cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL - chi nhánh An Giang - phòng giao dịch Tân Châu” nên em chỉ khái quát hoạt động tín dụng và đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay ngắn hạn
    1.1.5. Khái niệm tín dụng ngắn hạn:
    - Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm. NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
    1.1.6. Đặc điểm:
    - Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, vòng quay nguồn vốn được nhiều hơn. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, vì vậy vòng quay nguồn vốn sẽ ít hơn.
    - Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn . Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
    - Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh . đồng thời khoản vay thường được tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu để bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
    - Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng vốn tạm thời của mình cho ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của các khoản vay ngắn hạn thường không cao, do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
    - Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...