Luận Văn Phân tích hạn chế của các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng Agribank

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định dạng file word

    MỤC LỤC
    I.MỞ ĐẨU . 2
    II.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK 3
    1.Lịch sử hình thành 3
    2.Các hoạt động chung của ngân hàng Agribank . 7
    III.HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK . 8
    A.Giới thiệu chung . 8
    B.Các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng Agribank . 8
    C.Rủi ro, hạn chế trong nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng 12
    IV.GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ 14
    A.Giải pháp . 14
    B.Một số kiến nghị 17
    V.KẾT LUẬN CHUNG . 19

    I.MỞ ĐẦU
    1.Lý do chọn đề tài:
    Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển đáng kinh ngạc. Các hoạt động trao đổi hàng hóa, thương mại, dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra tầm quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, hệ thống các NHTM cũng không ngừng phát triển và mở rộng, bên cạnh các NHTM nhà nước là sự xuất hiện của rất nhiều các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh các ngân hàng nước ngoài. Trong bối cảnh này thì sự cạnh tranh là tất yếu mà lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất chính là lĩnh vực tín dụng truyền thống. Chính vì vậy, các ngân hàng đã và đang phát triển rất nhiều các sản phẩm tín dụng mới từ lĩnh vực này và bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ khi là thị trường mà rất nhiều ngân hàng nhắm vào.
    Do đó, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng đang bùng nổ mạnh mẽ đem lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng đồng thời cũng đóng vai trò xúc tác cho các hợp đồng kinh tế được kí kết dễ dàng. Có thể chắc chắn các giao dịch thương mại lớn mà có yếu tố nước ngoài tham gia thì đi kèm với các hợp đồng kinh tế bắt buộc phải có thêm hợp đồng bảo lãnh của ngân hàng để tạo được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng
    2. Mục đích nghiên cứu.
    Khóa luận đề cập nghiên cứu hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh ngân hàng, các loại hình bão lãnh tại ngân hàng agribank, phân tích hạn chế của các loại hình bảo lãnh. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng Agribank.

    II.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK
    1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
    Năm 1988, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
    Ngày 4/11/1990, Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là thủ tướng chính phủ ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân Hàng Nông Nghiệp là ngân hàng thương mại Đa Năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
    Ngày 1/3/1991, Thống đốc ngân hàng nhà nước có quyết định số 18/NH-QĐ thành lập văn phòng đại diện ngân hàng nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 24/6/1994, thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại thành phố Quy Nhơn- tỉnh Bình Định.
    Ngày 22/12/1992, Thống đốc ngân hàng nhà nước có quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh ngân hàng nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp gồm có 3 sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội, Sở giao dịch II tại văn phòng đại diện khu vực Miền Nam và Sở giao dịch III tại văn phòng miền Trung ) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
    Năm 1993, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các giám đốc chi nhánh huyện xuất sắc nhất của tỉnh và thành phố.
    Ngày 30/7/1994 Tại quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng nông nghiệp ngày 16/8/1994 xác định ngân hàng nhà nước Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặc về tổ chức bộ máy ngân hàng nông nghiệp Việt nam cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...