Chuyên Đề Phân tích đối thủ cạnh tranh của máy nghe nhạc MP3 SAMSUNG

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phân tích đối thủ cạnh tranh của máy nghe nhạc MP3 SAMSUNG
    CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
    A. CẠNH TRANH:
    I. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
    1. CẠNH TRANH:
    Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
    2. XÁC ĐỊNH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
    Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
    Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ cạnh tranh:
     Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: một doanh nghiệp xem đổi thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng khách hàng ở mức giá tương tự.
     Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của họ là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.
     Đối thủ cạnh tranh về công dụng: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của mình một cách rộng hơn nữa như tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ.
     Đối thủ cạnh tranh chung: một doanh nghiệp có thể xem các đối thủ cạnh tranh còn rộng hơn nữa khi các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùng một khách hành.
    3. LOẠI CẠNH TRANH:
    Có 5 loại cạnh tranh:
     Độc quyền thuần túy: khi được coi là độc quyền thuần túy khi sản phẩm của doanh nghiệp đó chỉ có một trên thị trường hoặc được sự bảo hộ tại thị trường mà nó đang tồn tại.
     Ít cạnh tranh thuần túy: một vài đối tượng sản xuất cùng sản phẩm mà các sản phẩm đó không có sự khác biệt nhiều và chúng rất nhạy cảm về giá
     Ít cạnh tranh khác biệt: một số ít doanh nghiệp sản xuất cùng ngành sản phẩm mà có sự khác biệt về sản phẩm mà bên doanh nghiệp này có mà bên doanh nghiệp kia lại không.
     Cạnh tranh độc quyền: được xác định khi doanh nghiệp đó độc quyền về phân phối nhưng vẫn có đối thủ cạnh tranh
     Cạnh tranh thuần túy
    4. QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CẠNH TRANH
    Quan điểm thị trương cạnh tranh mở tầm nhìn công ty đến một loạt các đối thủ hiển nhiên, rộng lớn và kích thích việc hoạch định kế hoạch thị trường chiến lược lâu dài hơn, thay vì quan sát các công ty sản xuất cùng một sản phẩm ,chúng ta có thể nhìn vào các công ty thỏa mãn cùng một nhu cầu khách hàng hay phục vụ cùng một nhóm khách hàng.
    5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỐI THỦ
    Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh bao gồm:
     Những mục tiêu tài chánh
     Thái độ đối với sự mạo hiểm
     Những giá trị hay niềm tin kinh tế hay phi kinh tế
     Cơ cấu tổ chức,thành phần ban quản trị


    II. ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ
    Phải thu thập những dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của họ:thị phần,lợi nhuận,tái đầu tư,đầu tư mới
    Điểm mạnh và điểm yếu được xếp theo những thang bậc khác nhau để dễ dàng đưa ra các chiến lược cạnh tranh khác nhau.
    Các vấn đề cân đánh giá: Sức mạnh tài chính, khách hàng,chất lượng,chủng loại sản phẩm,hỗ trợ kỹ thuật ,đội ngũ bán hàng.
    Để đánh giá được sức mạnh của đối thủ cần thiết lập hệ thống tình báo.
    Các kiểu phản ứng của đối thủ:
     Đối thủ bỏ qua :một số đối thủ không phản ứng nhanh hay mạnh mẽ đối với hoạt động của địch thủ.
     Đối thủ chọn lọc: đối thủ chỉ phản ứng với một vài cú tấn công và không để ý đến các dạng khác.
     Đối thủ như hổ: Đối thủ phản ứng nhanh,mạnh với bất kỳ tiến công nào trên phần đất của họ.
     Đối thủ ngẫu nhiên: một số đối thủ không cho thấy kiểu phản ứng nào đoán được :có thể hoặc không trả đũa ,không có cách nào để tiên liệu họ sẽ làm gì.


    III.CHỌN LỰA ĐỐI THỦ ĐỂ TẤN CÔNG
     Đối thủ yếu chống mạnh: đây được xem là cách thức lựa chọn đối với các doanh nghiệp đối với đối thủ mạnh hơn mình, với cách nhận tấn công yếu chống xa này doanh nghiệp yếu thường dùng những chiến lược như:
    ã Tấn công trực tiếp: doanh nghiệp tấn công bằng cách tập trung điểm mạnh của mình để chống lại các điểm mạnh của đối thủ. Thông thường người thách thức sẽ tấn công trực diện đối thủ bằng các ưa thế về sản phẩm, giá cả hay quảng cáo Nhưng đây là một cách mang yếu tốt mạo hiểm và tốn kém đối với những doanh nghiệp chưa thật sự mạnh.
    ã Tấn công bên sườn: hay được hiểu là tìm chỗ hở của đối thủ làm phân tán nguồn lực của đối thủ.
    ã Tấn công bao vây: bao hàm việc tung ra một cuộc tấn công trên nhiều tiền tuyến, do đó đối thủ phải bảo vệ phía trước, bên cạnh và đằng sau ngay lập tức, đây là chiến lược mang yếu tố nguồn lực và thị trường mạnh.
    ã Tấn công đường vòng: đây là một chiến lược cạnh tranh gián tiếp, tránh đương đầu trực tiếp với đôi thủ. Chiến lược này thường được triển khai theo ba hướng:
     Đa dạng hóa sản phẩm không liên quan đến những sản phẩm hiện có.
     Đa dạng hóa sang thị trường mới.
     Nhảy vào những lịch vực công nghệ mới để tạo ưa thế mới và loại bỏ những sản phẩm hiện có.
    ã Tấn công du kích: hay còn gọi là quấy rối thường thì chiến lược này áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và yếu về tài chính.
     Đối thủ gần chống xa:hầu hết các công ty cạnh tranh với đối thủ giống họ nhất, hoặc những doanh nghiệp sẽ chọn những đối thủ ở gần mình mà tấn công trước rồi mà tới những đối thủ ở xa hơn. Và các doanh nghiệp khi lựa chọn đối thủ kiểu này cũng có thể dùng những chiến lược như trên đối với các đối thủ của mình.
     Đối thủ tốt với xấu: đây là cách chọn lựa đối thủ theo kiểm triệt tiêu, vì trên thị trường ngoài những đối thủ tốt hay còn gọi là “công bằng” thì còn có những đối thủ xấu là những doanh nghiệp sản xuất hàng kém chất lượng hàng nhái.
    Các doanh nghiệp “xấu” này thường chiếm một thị phần rất lớn trên thị trường, họ thường gây ra những tổn thất lớn về sản phẩm uy tín, thị phần cho các doanh nghiệp “tốt” vì thế việc loại bỏ các doanh nghiệp “xấu” thường là điều mà các doanh nghiệp “tốt” muốn làm và họ thường có những chiến lược như:
    ã Bảo vệ thị phần.
    ã Bảo vệ nhãn hiệu và thương hiệu.
    ã Tăng chất lượng sản phẩm.
    ã Đánh trực tiếp vào đối thủ.


    B. THẾ NÀO LÀ MP3 ?
    I. KHÁI NIỆM MP3 :
    Định nghĩa: MP3 là viết tắt của Movie Picture Experts Group-Layer 3, định dạng nén âm thanh tạo ra file âm thanh gần với chất lượng của CD nhưng kích thước lại nhỏ hơn từ 10-20 lần so với file nhạc trên đĩa CD chuẩn. MP3 tạo khả năng chuyển những file âm thanh chất lượng cao qua modem kết nối theo đường điện thoại và có thể chứa đến 150 bài nhạc trên một đĩa CD.
    II. VAI TRÒ VÀ CÔNG DỤNG:
    Theo các nhà phân tích và chuyên gia âm thanh, MP3 đang nhanh chóng trở thành chuẩn cho việc lưu trữ, mua bán, thậm chí cả đánh cắp âm nhạc trên Internet. Mỗi phút âm nhạc trên đĩa CD cần khoảng 10MB đĩa để lưu trữ và cần khoảng 1 giờ để tải xuống bằng modem 28,8 Kbit/giây. Điều này có nghĩa là mất khoảng 2 ngày để tải xuống toàn bộ đĩa CD, vì thế hầu hết mọi người chấp nhận cách làm đơn giản hơn là mua đĩa.
    Với MP3, đĩa nhạc CD 600MB có thể giảm xuống còn 50MB hay ít hơn. Nó được tải xuống một cách liên tục để bạn có thể bắt đầu nghe trong khi phần còn lại của file vẫn tiếp tục tải xuống ở chế độ nền. Điều quan trọng là những file nhạc MP3 vẫn giữ được chất lượng âm thanh ở mức mà
    những phương pháp nén trước đó không đạt tới. Kết hợp những tính năng này cho phép việc truy cập âm nhạc và phân phối các bản nhạc trên Web trở thành hiện thực.
    Để hiểu cách thức làm việc của MP3, bạn nên nhớ rằng âm thanh truyền đi theo những sóng thay đổi liên tục. Để lưu âm thanh trên PC hay đĩa CD, máy tính phải ghi lại những “hình ảnh tức thời” của những sóng này trong những khoảng thời gian rất ngắn, kỹ thuật này có tên là lấy mẫu. Khi nghe lại, những mẫu này sẽ tạo ra âm thanh ban đầu; càng lấy nhiều mẫu thì âm thanh càng trung thực. Cần khoảng 2.500 mẫu/giây để đạt chất lượng âm thanh của điện thoại, với âm nhạc chất lượng CD bạn cần 44.100 mẫu/giây. Bản “Hound Dog” do Elvis Presley thể hiện trong 137 giây chiếm 21,4MB đĩa cứng; ở dạng MP3 chỉ cần 2,1MB.


    CHƯƠNG 2: MP3 SAMSUNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG


    A. MÁY NGHE NHẠC MP3 CỦA SAMSUNG:
    I. THỊ TRƯỜNG MÁY MP3:
    Chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên này có tên đầy đủ là MPMan F10, được công ty Saehan - chuyên về lĩnh vực hệ thống thông tin của Hàn Quốc giới thiệu tháng 3 năm 1998.
    F10 có bộ nhớ Flash lưu trữ được 32 MB, cho phép nghe nhạc với tốc độ là 128Kb/s, có kích thước 91 x 70 x 165,5mmm, kết nối với máy vi tính qua cổng song song (parallel port - dòng máy tính cũ) để có thể tải những bài hát vào, với màn hình LCD nhỏ có khả năng hiển thị thời gian chơi nhạc và tên bản nhạc.
    Có một thời gian việc nghiên cứu, chế tạo và lạp trình được diễn ra ở Đức, và sau đó thì chuyển về Hàn Quốc để sản xuất. F10 được bán ra rộng rãi tại Mỹ và Châu Âu trong mùa hè.
    Tại Mỹ F10 được Eiger Labs phân phối và bán với mức giá là 250 USD, và mức giá này chỉ còn 200 USD đối với dòng Diamond Multimedio Rio PMP300 là thế hệ "đàn em" ra đời sau một năm so với F10.
    PMP300 hơn đàn anh mình một chút ở kiểu dáng và khả năng mở rộng bộ nhớ lưu trữ nhờ vào thẻ cắm ngoài.
    Phiên bản thứ ba đó là MPMan F20 với bộ nhớ trong 64MB và tích hợp thêm khe cắm thẻ nhớ ngoài.
    Từ tháng 3 năm 2003 chính là lúc cuộc cuộc mạng máy nghe nhạc bùng nổ khi Apple giới thiệu iPop, có thể nói iPop là một kịệt tác thành công của Apple trong làng giải trí số nhưng chúng ta cũng không thể nào quên có một thời - cũng không xa lắm (1998)


    chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên đã ra đời, không thể nào đẹp như bây giờ, bộ nhớ cũng không nhiều, tính năng thì thua xa, tuy vậy MPMan chính là cột mốc bắt đầu để từ đó có sự ra đời của các thế hệ sau này như iPop, Sony, Samsung
    cho đến ngày nay máy nghe nhạc mp3 đã trở nên muôn màu muôn vẻ, các nhà sản xuất như iPod, Samsung, Creative, Sony đã tung ra hàng trăm mẫu mp3 với đa dạng mức giá khác nhau.
    Trên thị trường máy nghe nhạc hiện nay muốn tìm được một sản phẩm vừa theo nhu cầu riêng của mỗi người là rất đơn giản, các đại gia lớn trong lĩnh vực này liên tục đưa ra các sả phẩm cạnh tranh với nhau. Ngoài ra hàng nhái kém chất lượng trong lĩnh vực này cũng nhiều không kém vì nhu cầu dùng nhạc của người tiêu dùng


    II. MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG
    Sau khi bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng mạnh mẽ trên thị trường máy nghe nhạc mp3, Samsung Electronics đang dần quan tâm hơn đến cuộc cạnh tranh quyết liệt trên thị trường này.
    Dòng sản phẩm mp3 đầu tiên của Samsung là Yepp, viết tắt là Yp ra mắt từ năm 1999 trên thị trường thế giới. Sau khi thị trường Viện Nam phát triển mạnh về dòng máy nghe nhạc mp3, công ty Samsung bắt đầu vào thị trường Việt Nam năm 1996, cho đến nay samsung đã có những cải tiến vượt bậc về các dòng sản phẩm máy nghe nhạc mp3 Yepp của mình, kể từ lúc thị trường máy nghe nhạc mp3 bắt đầu nở rộ tại Việt Nam năm 2004 ,thì 2 dòng sản phẩm mới được cải tiến của samsung là Yp-T5 , Yp-60 cũng được tung ra thị trường nhằm cạnh tranh với ipod classic thế hệ thứ 4 của Apple cùng những đối thủ cạnh tranh khác như creative , sony.
    Samsung mp3 lấy thị trường châu á là tâm điểm, nhà sản xuất Hàn Quốc này cũng đưa các sản phẩm mp3 của mình ra châu Âu và Mỹ nơi mà iPod là người dẫn đầu không thể thay thế.
    Trong suốt thời gian phát triển mạnh mẽ trên thị trường quốc tế thì tới năm 2006, khi mà thị trường Việt Nam đã thực sự sôi động thì Samsung lần lượt đưa ra các sản phẩm Yp –Z5 và Yp- Z5F nhằm cạnh tranh với Ipod Nano của Apple và Zen của Creative. Ngoài ra, năm 2006, Samsung liên tiếp ra các sản phẩm gây tiếng vang trong giới công nghệ như Yp-K5 có loa ngoài, Yp-K3 mỏng như điện thoại cùng Yp-T9, máy nghe nhạc hỗ trợ Bluetooth .
    Năm 2008 , samsung tiếp tục tung ra sản phẩm mới của mình đó là Yp –P2, chiếc P2 có màn hình cảm ứng rộng tới 3inch , độ phân giải 272-480 pixel hỗ trợ xem phim , trình diễn ảnh, không những thế máy còn có thời gian sử dụng pin lâu và dung lượng lên tới 16Gb. Kết nối Bluetooth trên máy cho phép truyền các bài hát từ các thiết bị khác cũng như nghe nhạc với tai nghe không dây, từ đó , giúp Samsung trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh chính của dòng sản phẩm ipod của Apple trên thị trường quốc tế, còn tại thị trường Việt Nam Samsung cùng với Creative là đối thủ cạnh tranh quyết liệt đối với iPod của Apple.
    Năm 2009, với sự ra đời của dòng sản phẩm S2 được xem như viên sỏi biết hát , Samsung cho thấy được sức cạnh tranh của nó trên thị trường Việt Nam. Và trên thị trường thế giới Samsung cùng với iPod của Apple là một trong những nhà sản xuất máy nghe nhạc lớn nhất thế giới.


    B. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY MP3 CỦA SAMSUNG:
    I. CÁC LOẠI CỦA ĐỐI THỦ CỦA SAMSUNG:
    1. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ NHÃN HIỆU:
    Xác định đối thủ về nhãn hiệu tức là đối thủ trực tiếp về sản xuất máy nghe nhạc mp3 của Samsung, ta biết đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu là một doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và các dịch vụ tương ứng cho cùng một khách hàng.
    Thị trường máy nghe nhạc số hiện nay có sự góp mặt của nhiều hàng sản xuất, nhưng nhìn một cách tổng thể thì khu vườn này mới chỉ được xây dựng bởi vài hãng sản xuất máy nghe nhạc nổi tiếng, còn những hãng nhỏ chỉ như cây cỏ làm đẹp thêm cho vườn hoa:


     iPod: Apple là hãng máy tính của Mỹ nhưng danh tiếng của họ đã mở rộng ra khắp toàn cầu với nhãn hiệu iPod. Tại Mỹ và nhiều nước châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân chơi chẳng mấy bận tâm tới cái tên này. Theo các nhà phân tích, sự khác biệt giữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính sách của Apple đối với mỗi thị trường, như là quyền ưu tiên, chương trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phương hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...