Luận Văn Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 0.2tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằ

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 0.2tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương
    Việc chẩn đoán sớm, đánh giá chính xác tổn thương các dây chằng chéo khớp gối có ý nghĩa lớn trong điều trị, phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân.
    Để đánh giá tổn thương các DC chéo khớp gối chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, phương pháp chẩn đoán này có thể bỏ sót một số trường hợp, đặc biệt trong những tổn thương DC chéo không hoàn toàn hoặc phối hợp với các tổn thương khác. Khi đó cần bổ sung bằng những phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
    CHT là phương pháp không can thiệp, có khả năng tạo ảnh giải phẫu rõ nét nhất trên đa bình diện và chiếm ưu thế trong đánh giá các tổn thương phần mềm sẽ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt trong đánh giá tổn thương DC chéo khớp gối. Tuy nhiên, ở nước ta hiện có ít nghiên cứu CHT trong tổn thương DC chéo khớp gối. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
    1. Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương trên phim chụp cộng hưởng từ 0.2 Tesla.
    2. Nhận xét giá trị của cộng hưởng từ 0.2
    Tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương qua đối chiếu với nội soi.
    II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    1. Đối tượng nghiên cứu: bao gồm 45 bệnh nhân đã được chụp cộng hưởng từ khớp gối, được chẩn đoán trước nội soi là tổn thương nội khớp do chấn thương và được nội soi khớp gối để chẩn đoán và can thiệp từ 3/2003 đến 4/2005 tại bệnh viện Việt Đức.
    2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả so sánh hồi cứu. Thu thập và đánh giá các dấu
    hiệu tổn thương DC chéo và các dấu hiệu tổn thương phối hợp trên mặt cắt đứng dọc, mặt cắt ngang hoặc/và đứng ngang. Đối chiếu kết quả chẩn đoán xác định và chẩn đoán thể tổn thương DC chéo trên CHT với kết quả nội soi. Việc thu thập thông tin được tiến hành theo phương pháp đọc mù lại phim CHT sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật nội soi.
    3. Phương tiện nghiên cứu
    Máy chụp CHT 0,2 Tesla, ăng ten khớp gối.
    4. Kỹ thuật chụp CHT
    - Hướng các lát cắt: lát cắt đứng dọc có 40 trường hợp được định vị trên ảnh cắt ngang theo hướng vuông góc hoặc chếch nhẹ so với đường nối bờ sau hai lồi cầu, biên độ từ -200 đến 80; 5 trường hợp được định vị trên ảnh đứng ngang theo hướng vuông góc hay chếch so với đường khe khớp, biên độ từ 50 - 200.
    + Đứng ngang: song song với đường nối bờ sau hai lồi cầu.
    + Ngang: theo khe khớp.
    - Sử dụng các chuỗi xung: T1W, T2W và STIR.
    - Độ dày lát cắt: 4-5mm.
    5. Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương DC chéo khớp gối trên CHT [11]
    Các dấu hiệu trực tiếp của tổn thương DC chéo trên mặt phẳng đứng dọc
    - Hình dạng DC không rõ, lẫn trong vùng tăng tín hiệu bất thường: trung gian trên T1, cao vừa trên T2 do khối máu tụ lan toả. Bình thường: DC có tín hiệu thấp trên cả T1 và T2, lớp dịch khớp cạnh nó có tín hiệu thấp trên T1 và cao thật sự trên T2, còn lớp mỡ trong hố gian lồi cầu đùi có tín hiệu cao trên cả hai chuỗi xung này.
    - DC chỉ thấy được đoạn dưới và nó nằm ngang hơn so với đường gian lồi cầu, còn đoạn trên lẫn trong vùng tín hiệu cao hay trung gian.
    - Thấy được toàn bộ DC nhưng:
    + Tăng tín hiệu không đều làm DC trở nên mất liên tục tạo ảnh gợn sóng.
    + DC bị dày lên, tăng tín hiệu đều, bờ DC vẫn liên tục (đụng dập).
    + DCCT chùng, cong võng. Bình thường DC này căng, có hướng đi song song với mái gian lồi cầu đùi.
    - Vết đứt rời DC.
    - Bong điểm bám chày khi: vỏ xương vùng này mất liên tục, bong ra một mảnh di lệch ít hoặc nhiều, đụng dập xương vùng này.
    Các dấu hiệu tổn thương DC chéo trên mặt phẳng ngang hay đứng ngang: DC tổn thương khi
    - Tăng tín hiệu một đoạn bờ vẫn xác định được.
    - Tăng tín hiệu toàn bộ, bờ vẫn xác định được.
    - Hình dạng DC không rõ.
    Các dấu hiệu gián tiếp của tổn thương DCCT
    - DCCS chùng tạo hình ảnh gục đầu như dấu hỏi hay gập góc.
    - Di lệch ra trước của mâm chày ngoài so với xương đùi.
    - Di lệch ra sau của sụn chêm ngoài so với mâm chày.
    Tiêu chuẩn chẩn đoán
    - Chẩn đoán xác định:
    + DC được coi là bình thường khi không có các dấu hiệu bất thường (như trên) ở một trong hai ảnh đứng dọc, ngang hoặc/và đứng ngang.
    + DC tổn thương khi có những thay đổi bất thường trên cả ảnh đứng dọc, ngang hoặc/và đứng ngang.
    - Chẩn đoán thể tổn thương: Dựa trên các dấu hiệu trực tiếp trên ảnh đứng dọc và các dấu hiệu
    gián tiếp. Đứt không hoàn toàn khi DC có hình ảnh đụng dập và vẫn song song với mái gian lồi cầu, không có một trong ba dấu hiệu gián tiếp ở trên. Những dạng bất thường khác của DC này là dấu hiệu đứt hoàn toàn.
    Mục tiêu: nghiên cứu các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp của tổn thương dây chằng chéo trước do chấn thương và đánh giá giá trị của CHT 0.2Tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên phim CHT của 45 trường hợp chấn thương gối đã được nội soi khớp để chẩn đoán và can thiệp, có 33 trường hợp tổn thương DCCT. Đánh giá các dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp tổn thương DC này trên mặt cắt đứng dọc và mặt cắt ngang hoặc/và đứng ngang. Đồng thời, đối chiếu kết quả chẩn đoán xác định và thể tổn thương trên CHT với kết quả của nội soi. Kết quả và kết luận: dấu hiệu trực tiếp hay gặp là: chỉ thấy đọan dưới của DC với hướng nằm ngang; DCCT chùng, mất trương lực. Các dấu hiệu gián tiếp có độ nhạy thấp và độ đặc hiệu cao. Về giá trị của CHT: Độ nhạy và đặc hiệu là 93,9% và 75%; khả năng cao trong chẩn đoán phân biệt các thể đứt DC.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...