Thạc Sĩ Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 22/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ


    MỤC LỤC
    Trang
    Tóm tắt iii
    Abstract .v
    Danh sách bảng .x
    Danh sách hình .xi
    Danh sách các từ viết tắt xiii

    ChươngI: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    1.1 Giới thiệu .1
    1.2 Mục tiêu của đề tài .2
    1.3 Nội dungcủa đềtài .2
    1.4Thời gian thực hiện đề tài .2

    ChươngII: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    2.1Tình hình nuôi trồng thủy sản .3
    2.1.1 Tình hìnhnuôi trồng thủy sản thế giới .3
    2.1.2 Tình hình nuôi thủy sản ở Việt Nam 4
    2.1.3 Tình hình nuôi thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long .6
    2.2Tình hình nghiên cứu về cá lóc .7
    2.3.1 Một số thông tin về phânbố và phân loại cá lóc 7
    2.3.2 Tình hìnhphát triển ngành hàng cá lóc 9
    2.3Thông tin về chuỗi giá trị .14
    2.3.1 Khái niệm về chuỗi giá trị .14
    2.3.2 Các phương pháp đánh giá chuỗi giá trị .16
    2.3.3 Các nghiên cứu về chuỗi giá trị .19
    2.4 Các tài liệu mới nhất liên quan đến chủ đề của nghiên cứu .21

    ChươngIII: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
    3.1 Thời gian và phạm vinghiên cứu .22
    3.2 Phương pháp thu thập số liệu 22
    3.3Phương pháp xử lý và phân tích sốliệu 23

    Chương IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .25
    4.1 Thông tin chung về các nhóm tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá lóc.25
    4.2 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các nhóm tác nhân .27
    4.2.1 Nhóm sản xuất giống, ương và nuôi thương phẩm cá lóc .27
    4.2.2 Nhóm thương lái .47
    4.2.3 Nhóm chế biến 55
    4.2.4 Nhóm tiêu dùng .60
    4.2.5 Nhóm quản lý 66
    4.3 Phân tích lợi ích-chi phí của các tác nhân tham gia chuỗi .70
    4.3.1 Sơ đồ và kênh phân phối chuỗi giá trị cá lóc 70
    4.3.2 Phân phối lợi ích –chi phí trong chuỗi giátrị cá lóc 73
    4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá lóc nuôi .75
    4.4.1 Phương trình hồi qui đa biến .75
    4.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng suất cá lóc nuôi 76
    4.5Phân tích ma trận SWOT 77

    Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 83
    5.1 Kết luận 83
    5.1.1 Hộ sản xuất .83
    5.1.2 Nhóm thương lái .83
    5.1.3 Cơ sở chế biến .84
    5.1.4 Chuỗi giá trị 84
    5.1.5 Quản lý ngành .84
    5.2 Đề xuất .85
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .86

    TÓM TẮT
    Nghề nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) đã có từ khá lâu ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và gần đây đã được đa dạng với một số loài cá lóc đen (Channa striatus) (đầu nhím, đầu vuông, lóc lai) theonhiều mô hình nuôi khác nhauở vùng ảnh hưởng lũ hằng năm. Đề tài “Phân tíchchuỗi giá trị cá lóc nuôi ở ĐBSCL”được thực hiện trên địa bàn 4 tỉnh nuôi cá lóc trọng điểm, gồm: An Giang, Đồng Tháp, TP Cần Thơ và Hậu Giang nhằmnghiên cứu về hiện trạng và khả năng phát triển của ngành hàng cá lóc ởĐBSCL. Có 5 tác nhân chính tham gia vào chuỗi giá trị cá lóc: hộ nuôi, vựa thu mua, cơ sở chế biến, sạp bán lẻ và người tiêu dùng; và 2 nhóm hỗ trợ là quản lý chợ và quản lý ngành.Thời gian nuôi cá lóc thương phẩm bình quân từ 4-6 tháng/vụ tùy theo loàinuôi và giá bán thời điểm thu hoạch mà thời gian nuôi có thể kéo dài hơn. Mật độ cá giống thả bình quân của tất cả các mô hình là 204 con/m2(114 con/m3) với tỷ lệ sống tới khi thu hoạch đạt khoảng 53,2% và năng suất khoảng 41,9 kg/m 3 /vụ. Giá thànhsản xuất cá lóc khoảng 29,7 ngàn đồng/kg và khi bỏ qua chi phí cá tạpmà các hộtự khai thác làm thức ăn cho cá lócthì giá thành giảm xuống còn 24,4 ngàn đồng/kg.
    Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho các vựa thu mua chủ yếu từ các hộ nuôi cá lóc (54,7%)và các chủ vựa bán lại cho các vựa lớn hơn ở TPHCM (58,8%). Còn người bán lẻ ở các chợ tập trung bán cho người tiêu dùng trực tiếp tại địa phương.
    Tổng lượng cá lóc mua vào để chế biến khôcá lócbình quân khoảng 8,2 tấn/cơ sở/năm, chủ yếu đượcmua từ các vựa thu mua (84,4%) và nguồn tiêu thụ chính là ở TPHCM (60,4%). Tổng lượng cá lóc nguyên liệu mua vào của các cơ sở chế biến mắm cá lóc bình quân khoảng 9,0 tấn/cơ sở/năm, hầu hết đượcmua trực tiếp từ người nuôi cá lóc (39,6%). Hiện nay, lượng cá lóc tự nhiên giảm mạnh nên một số cơ sở chế biến tìm nguồn cá lóc tự nhiên thay thế từ Campuchia (5,7%), lượng cá lóc tự nhiênnày được nhậpvềnhiều vào mùa lũ
    hằng năm.Có 10 kênh phân phối sản phẩm cá lóc trong toàn bộ chuỗi, trong đó có 2 kênh thị trường chính với lượng cá lóc tiêu thụ nhiều nhất là kênh 3 (tiêu thụ tại ĐBSCL) và kênh 9 (tiêu thụ tại TP HCM). Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân tham gia là không đồng đều, chủ yếu tập trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếm từ 87,9-93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi). Các hộ bán lẻ tuy tạo ra lợi nhuận/kg là
    cao nhất nhưng sản lượng bán ra lại thấp hơn các nhóm khác, do đó tổng lợi nhuận mỗi hộbán lẻ thu được cũng thấp hơn các nhóm còn lại.

    Có 5 biến độc lập ảnh hưởng đồng thời cùng lúc có ý nghĩa (p<0,05)đến năng suất cá lóc nuôi. Đó là: (i) Tự sản xuất giống; (ii) Có ương giống; (iii) Mật độ giống thả; (iv) Cá lóc bông; và (v) Chi phí thuốc phòng trị. Tất cả các biến ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất đều tỷ lệ thuận với năng suất cá lóc nuôi, trừ biến tự sản xuất giống(tỷ lệ nghịch với năng suất).Nếunuôi cá lóc với mật độ trên 150 con/m3
    thì có chi phí cao hơn rất nhiều so với các nhóm mật độ còn lại. Lợi nhuận cũng tăng lên khi tăng mật độ nuôi nhưng thả với mật độ 120-150 con/m3 sẽ có hiệu quả kinh kế caonhất. Chi phí thuốc phòng trị bệnh trên cá lóc nuôi, hiện vẫn có thể tăng thêm so với mức bình quân chung để tăng năng suất tuy nhiên mức độ 28-35 ngàn đồng/m3 /vụ có thể cho lợi nhuận cao nhất.
    Để phát triển ngành cá lóc một cách hợp lý, nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu nhập của toàn chuỗi nói chung và cho người nuôi nói riêng, cầnchú ý:
    (i) Quy hoạch nghề nuôi và tăng cường công tác quản lý ngành đối với khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đi kèm với việc hỗ trợ vốn và tăng cường tập huấn kỹ thuật cũng như tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩmcá lóc;
    (ii) Phát triển vùng nuôi cá lóc theo hướng sử dụng thức ăn viên nhằm tăng được sản lượng cá lóc và giảm được áp lực lên khai thác nguồn lợi thủy sản nước ngọt
    (iii) Xem xét chính sách hỗ trợ ưu đãi cho các nhà máy chế biến xuất khẩu sản phẩm cá lóc nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng, tăng và ổn địnhgiá tiêu thụ các sản phẩm cá lóc.
     
Đang tải...