Tài liệu Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, H

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội

    LỜI NÓI ĐẦU

    1. Sự cần thiết của dự án
    Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của tất cả các cộng đồng người trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển và chậm phát triển. Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau.
    Một báo cáo kết quả nghiên cứu năm 1993 của Uỷ ban Hành động Quốc tế về Dân số (PAI) của Mỹ cho biết đến năm 2025, cứ ba ngựi th́ có một người ở các nước sẽ sống cực kư khó khăn do căng thẳng hoặc rất khan hiếm về nước.
    Năm 1990, kết quả nghiên cứu về :”Nguồn nước bền vững: Dân số và Tương lai của nguồn cấp nước tái tạo.” cho thấy có hơn 350 triệu người sống ở các nước bị căng thẳng hoặc khan hiếm về nước (mỗi năm/ mỗi người được dưới 1700 m[SUP]3[/SUP] nước).
    Số người lâm vào hoàn cảnh này sẽ tăng lên gấp 8 lần vào năm 2025 tức khoảng từ 2,8 tỷ đến 3,3 tỷ người tương đương khoảng gần một nửa dân số thế giới.
    Ta biết rằng, nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguồn gốc chủ yếu gây ra các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và lao động của người dân, gây ra t́nh trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thệ hệ mai sau.
    Trước t́nh h́nh đó, Nhà nước ta đă ban hành Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản pháp quy về việc cung cấp nước sạch cho nông thôn, miền núi, thị trấn, thị xă; việc bảo về các nguồn nước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, các công tŕnh vệ sinh và thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở nhiều địa phương c̣n bị hạn chế. Nhiều vùng nông thôn c̣n rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt. Nguồn nước mặt trong kênh, rạch, ao, hồ ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng nề. Nguồn nước ngầm tại không Ưt giếngkhoan cũng bị mặn hoá, phèn hoá, trữ lượng nước bị cạn kiệt do bị khai thác quá mức.
    Huyện Thanh Tŕ là một huyện cực Nam của thành phố Hà Nội, là vùng đất trũng, lượng mưa trung b́nh trong năm là 1600-1800 mm. Thanh Tŕ có nhiều con sông lớn nhỏ chảy qua như sông Hồng, sông Nhuệ, sông Kim Ngưu. Trong những năm gần đây Thanh Tŕ đă và đang có những bước nhảy lớn, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Tốc độ gia tăng dân số cũng khá cao. Khu công nghiệp Vĩnh Tuy,các nhà máy công nghiệp như công nghiệp hoá chất, xi măng , khu nghĩa trang Văn Điển và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khác đang làm cho chất lượng nước ngọt của Huyện Thanh Tŕ bị suy giảm nghiêm trọng. Mặt khác v́ là một thành phố ở phía Nam của Thủ đô, do đặc điểm tự nhiên, Thanh Tŕ phải gánh chịu nhiều nguồn ô nhiễm của Thủ đô như nước thải, khí thải
    V́ vậy, trong nhiều năm qua các cấp lănh đạo từ Trung ương đến Thành phố đều quan tâm giải quyết nguồn nước sạch cho nhân dân Thanh Tŕ.
    Trong một thời gian dài, Chương tŕnh nước sinh hoạt nông thôn với sự tài trợ của UNICEF đă khoan cho nông dân hàng ngh́n giếng khoan lắp bơm tay. Tuy nhiên rất nhiều trong số đó đă không c̣n hoạt động nữa do kỹ thuật. Mặt khác, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng loại h́nh giếng khoan tay này là một tác nhân gây phá huỷ môi trường rất mạnh, v́ do đa số chúng không được xử lư kỹ thuật tốt – chúng là con đường dẫn nước chất lượng xấu ở bên trên xâm nhập xuống tầng nước chính bên dưới, gây phá huỷ chất lượng nước các tầng sâu.
    Chính v́ t́nh trạng Êy mà trong những năm gần đây, Trung ương và Thành phố cũng không khuyến khích phát triển mô h́nh cấp nước cho hé gia đ́nh bằng các giếng khoan tay nữa. Việc cấp nước sinh hoạt cho công dân ngoại thành được thực hiện bằng mô h́nh “hệ thống cấp nước tập trung”, c̣n được gọi là nhà máy nước mini.
    Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, đến nay, toàn huyện Thanh Tŕ đă xây dựng được hệ thống cấp nước tập trung, không kể nhà máy nước Văn Điển, với tổng công suất là 7900 m[SUP]3[/SUP]/ng.đ. Các hệ thống này đă giải quyết được một phần nhu cầu nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện.
    Tuy nhiên, so với dân số hơn 222.598 người th́ lượng nước đó vẫn c̣n thiếu nhiều. Vẫn c̣n 8 xă “trắng” chưa có hệ thống cấp nước. Với những xă đông dân th́ một nhà máy mini là không đủ.
    Để giải quyết nhu cầu nước sạch cho nhân dân huyện Thanh Tŕ th́ trong tương lai cần có 13 nhà máy nước mini các quy mô khác nhau nữa.
    Như vậy dự án cấp nước sinh hoạt cho 8 xă c̣n lại của huyện Thanh Tŕ trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
    Qua qúa tŕnh thực tập và nghiên cứu dự án cấp nước sinh hoạt cho một số xă thuộc huyện Thanh Tŕ, tôi thấy được vai tṛ quan trọng và tính cấp thiết trong việc phân tích chi phí – lợi Ưch của dự án này. V́ vậy, tôi xin được nghiên cứu đề tài :
    “Phân tích chi phí – lợi Ưch của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xă c̣n lại thuộc huyện Thanh Tŕ, Hà Nội”.
    2. Mục tiêu của dự án:
    Nhằm hạn chế những tác động tiêu cực về mặt môi trường trong quá tŕnh xây dựng mới các nhà máy nước, tôi thấy việc cần thiết phải có sự xem xét, phân tích, đánh giá cụ thể, chi tiết về mặt kinh tế và môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững của huyện Thanh Tŕ.
    Từ đó nhằm làm rơ tính khả thi, hiệu quả của dự án, đồng thời đưa ra một vài giải pháp với mục đích làm tăng tính hiệu quả và khả thi của dự án.




















    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ƯCH CỦA DỰ ÁN CẤP NƯỚC SINH HOẠT CHO CÁC XĂ VEN ĐÔ.

    1. Tầm quan trọng của nước sạch sinh hoạt
    Tất cả chúng ta đều biết rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng,là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trên khắp thế giới, nhiều người c̣n chưa có được nước an toàn và đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của họ. Tài nguyên nước đang bị đe doạ bởi các chất thải và ô nhiễm, bởi việc khai thác sử dụng kém hiệu quả, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi khí hậu toàn cầu và nhiều nhân tố khác
    Nước ngọt do nước mưa và mưa tuyết bổ sung là một nguồn hữu hạn của một thế giới có nhu cầu nước đang tăng lên. Nước là nguồn tài nguyên không ǵ có thể thay thế được, trong khi dân số thế giới gia tăng ngày càng lớn mạnh th́ nước tái tạo cho mỗi đầu người sẽ Ưt hơn. Nước với tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu của nó trong cuộc sống hàng ngày của con người nên, chính tài nguyên nước ngọt là nguyên nhân dẫn đến những xung đột công khai của các đối tượng dùng nước giữa khu vực đô thị và nông nghiệp như ở California, xung đột quân sự ở Trung Đông Hơn 200 lưu vực sông hồ nằm trên biên giới giữa hai và nhiều nước và Ưt nhất có tới 10 con sông chảy qua 6 hoặc nhiều nước. Trong số các nước có nguy cơ bị đe doạ nhất về nước có Aicập, Hà Lan, Cămpuchia, Syri, Sudan và Irắc – tất cả đều dựa vào nguồn nước của nước ngoài, tới hơn 2/3 lượng nước tại tạo được cung cấp của nước họ.
    Nguồn nước ngọt mặc dù chỉ chiếm 1% lượng nước trên thế giới nhưng nó có ư nghĩa sống c̣n đối với sự tồn tại của con ngướ và thế giới tự nhiên. Nguồn nước có vai tṛ đặc biệt quan trong đối với hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế- xă hội trên mỗi lưu vực:
    · Cấp nước cho sinh hoạt.
    · Cấp nước cho công nghiệp và dịch vụ.
    · Tưới cho các vùng đất canh tác nông nghiệp.
    · Phát triển thuỷ điện.
    · Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
    · Du lịch sinh thái
    · Giao thông vận tải thuỷ.
    · Chuyển tải nước sang các khu vực thiếu nước.
    ·
    Trong số nhiều chức năng quan trọng của nguồn nước nói chung và các hệ thống sông lớn nói riêng, có lẽ quan trọng hơn cả là chức năng cung cấp nước cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư lớn.
    Việt Nam với đặc thù là một nước nông nghiệp, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới, nguồn nước được sử dụng nhiều cho nông nghiệp. Theo tính toán, năm 1985 đă sử dụng 41 tỷ m[SUP]3[/SUP], chiếm 89,9% tổng lượng nước tiêu thụ toàn quốc, năm 1990 đă sử dụng 46,9 tỷ m[SUP]3[/SUP], chiếm 90% và năm 2000 sử dụng khoảng trên 60 tỷ m[SUP]3 [/SUP]. Đến nay, cả nước đă có 75 hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thuỷ lợi nhỏ với tổng giá trị tại sản cố định khoảng 60.000 tỷ đồng (chưa kể giá trị đất đai và công sức nhân dân đóng góp.
    Ngày càng rơ ràng rằng, nước là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với sự sống, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với các hệ thống tự nhiên mà c̣n đối với các hệ thống kinh tế xă hội và nhân văn. Tài nguyên nước phải được nh́n nhận như là một loại hàng hoá kinh tế và xă hội đặc biệt.
    3. Phân tích tài chính dự án đầu tư.
    Phân tích tài chính là nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc:
    · Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, các nguồn tài trợ cho dù án).
    · Xem xét t́nh h́nh, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án xem xét những lợi Ưch mà đơn vị thực hiện dự án thu được do thực hiện dự án.
    Kết quả của quá tŕnh này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định định có nên đầu tư hay không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu tư là đầu tư vào dự án đă cho có mang laị lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không.
    Ngoài ra phân tích tài chính c̣n là cơ sở để phân tích kinh tế – xă hội.
    4. Phân tích kinh tế – xă hội của dự án.
    4.1 Sự cần thiết phải xem xét khía cạnh kinh tế- xă hội của dự án đầu tư:
    Ta đều biết rằng, trong nền kinh tế thị trường có sự đIều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư được xem xét từ hai góc độ:
    § Nhà đầu tư.
    § Nền kinh tế
    Và ta cũng biết một thực tế, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với nền kinh tế và xă hội. Lợi Ưch kinh tế – xă hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi Ưch mà nền kinh tế và xă hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xă hội đă bỏ ra khi thực hiện dự án.
    Những lợi Ưch mà xă hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xă hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức gia tăng ngoại tệ, lợi Ưch cơ hội tăng do việc giảm bệnh tật cho người dân
    Chi phí xă hội bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xă hội dành cho đầu tư thay v́ sử dụng vào các công việc khác trong tương lai không xa.
    Như vậy, phân tích kinh tế – xă hội của dự án đầ tư chính là việc so sánh (có mục đích) giữa cái giá mà xă hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của ḿnh một cách tốt nhất và lợi Ưch do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế (chứ không chỉ riêng cho một cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một đơn vị nào cụ thể).
    Như vậy, việc phân tích kinh tê - xă hội đối với một dự án là cần thiết và phải được phân tích một cách rơ ràng, triệt để.
    4.2. Phương pháp đánh giá lợi Ưch kinh tế – xă hội do thực hiện dự án
    Khi xem xét lợi Ưch kinh tế – xă hội của dự án cần phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện dự án (chi phí đầy đủ), mọi lợi Ưch trực tiếp và gián tiếp (lợi Ưch đầy đủ) thu được do dự án đem lại.
    Để xác định các lợi Ưch, chi phí đầy đủ của các dự án đầu tư th́ phải sử dụng các báo cáo tài chính, tínhlại các đầu vào và đầu ra theo giá xă hội (giá Èn hay giá bóng, giá tham khảo). Không sử dụng giá thị trường để tính chi phí và lợi Ưch kinh tế – xă hội.
    Ta biết rằng, cũng như các loại tài nguyên khác, tài nguyên nước, một mặt, có những giá trị kinh tế nhất định của nó và mặt khác, cũng có thể gây ra những hậu quả làm tổn thất lớn về mặt kinh tế, xă hội và môi trường một khi chúng đă bị suy thoái.
    Trên thực tế nguồn nước ngọt, sạch của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong t́nh trạng bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Trong khi đó, tốc độ gia tăng dân số ngày càng cao và do đó mà nhu cầu về nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt đang trở nên bức bách hơn bao giờ hết. Như vậy, tất yếu phải có sự xuất hiện ngày càng nhiều các trạm xử lư và cung cấp nước sạch cho người dân nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của họ.

    Chương II
    THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
    Ở HUYỆN THANH TR̀, HÀ NỘI

    1. Khái quát chung về thực tiễn phát triển kinh tế –xă hội của Thanh Tŕ.
    1.1. Dân sè:
    Theo báo cáo kết quả tổng điều tra dân số năm 1999, toàn bộ địa bàn huyện Thanh Tŕ có 53.476 hé gia đ́nh với 221.564 nhân khẩu phân bố trên 24 xă và 01 Thị trấn. Mật độ dân số khoảng 2.000 người/ km[SUP]2[/SUP].
    1.2 Giao thông:
    Ở vị trí cửa ngơ phí Nam của Thành phố, trên địa bàn huyện Thanh Tŕ tập trung nhiều đầu mối giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt quan trọng.
    a. Đường sắt:
    Tuyến đường sắt Bắc –Nam , hai ga Văn ĐIển và Giáp Bát là 2 ga hàng hoá lớn, ngoài ra c̣n ga Lập Tầu- Ngọc Hồi sẽ được xây dựng.
    b. Đường sông:
    Trên địa bàn huyện Thanh Tŕ có nhiều sông nhưng phần lớn là các sông nhỏ chủ yếu phục vụ cho công việc tưới tiêu nông nghiệp. Đáng kể nhất là có sông Hồng chảy qua địa bàn huyện. Cảng Khuyến Lương nằm tronghuyện Thanh Tŕ sử dụng cho tầu pha sông biển, có khả năng bốc xếp khoảng 200.000 ngh́n tấn/năm.
    c.Đường bé
    Mạng lưới đường giao thông do Thành phố và Trung ương quản lư, trên địa bàn huyện Thanh Tŕ có tổng chiều dàI tổng cộng55,4 km bao gồm các tuyến:
    · Quốc lé 1 A: Địa đIểm từ Mai Động – Pháp Vân- Qua thị trấn Văn Điển và kết thúc ở xă Liên Ninh, đoạn đi trên địa bàn huyện Thanh Tŕ dài 13,7km ; Đoạn từ Mai Động – Pháp Vân tới điểm giao nhau với đường giải phóng mặt đường rộng 7 m chất lượng đường xấu ; Đoạn tiếp đến cầu Văn Điển, mặt đường mới được cải tạo rộng 35,5 m, mặt đường bê tông nhựa tốt.
    1.3 Cấp điện
    Được cấp điện từ 3 trạm biến áp trung gian: Thượng Đ́nh E5, Mai Động E3, Văn Điển E10, trong đó nguồn cấp địên chính cho huyện là trạm Văn Điển E10 có công suất 1´ 16 MVA-110/6 KV, 1´16 MVA- 110/35/6 kV và trạm Mai Động E3 với công suất máy là 2 ´ 25 MVA-110/35/6KV , 1 ´ 125 MVA-220/110 KV. Nh́n chung, khắp huyện Thanh Tŕ đều có mạng lưới điện đến tận nơi.
     
Đang tải...