Tiến Sĩ Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các hoạt
    động kinh tế của con người đã tác động sâu sắc tới các thành phần tự nhiên và môi
    trường sống của chính mình. Một vấn đề đặt ra cần phải giải quyết hài hòa giữa lợi
    ích xã hội với khả năng tự nhiên có thể đáp ứng được. Để đạt được mục tiêu đó cần
    phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên (ĐKTN)
    nhằm xác lập cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý lãnh thổ. Giải qu ết những vấn đề
    trên dưới góc độ địa tổng hợp thông qua cách tiếp cận cảnh quan học được coi
    ột hướng đi đ ng đắn. ảnh quan học tiếp cận lãnh thổ như ột cấu trúc hệ thống
    thông qua phân tích cấu trúc, chức năng các hợp phần trong hệ thống đó để làm rõ
    những đặc trưng về tiề năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ theo
    kiểu loại v theo vùng, trong đó ỗi đơn vị phân loại chứa đựng tiề năng sinh thái
    và không gian cho các loại hình phát triển. Đâ chính là một trong những cơ sở khoa
    học cho định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
    ôi trường sinh thái bền vững cho bất kỳ hệ thống lãnh thổ nào.
    Yên ái ột tỉnh miền núi nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu Tây Bắc và
    Đông ắc của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Đặc trưng n cùng với các quy
    luật phân hóa tự nhiên làm cho thiên nhiên Yên Bái có sự phân hóa đa dạng, phức
    tạp về cấu trúc và chức năng tự nhiên. Đâ là tiề năng tự nhiên to lớn cho phát triển
    kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực tế phát triển cho thấy Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo
    mặc dù có tiề năng đặc thù để phát triển ngành nông - lâm nghiệp miền núi. Đặc
    biệt với thiên nhiên còn mang những nét hoang sơ, hấp dẫn cho loại hình du lịch sinh
    thái. Quá trình phát triển KT-XH đã làm nảy sinh một số vấn đề về bảo tồn đa dạng
    sinh học những hệ sinh thái nguyên sinh; sử dụng hợp lý quỹ đất nông nghiệp hạn
    chế của tỉnh có hơn 70% diện tích đồi n i, địa hình bị phân cắt, nhiều nơi có cấu trúc
    kém ổn định dễ sảy ra các hiện tượng tai biên thiên nhiên. Trong định hướng phát
    triển KT-XH của tỉnh Yên ái giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định phát triển
    nông, lâm nghiệp và du lịch trên cơ sở khai thác các thế mạnh đặc thù tự nhiên của
    tỉnh miền núi để tạo những đặc trưng khác biệt trong chuyên môn hóa và tạo động
    lực phát triển cho tỉnh [96].
    Để giải quyết những thách thức đặt ra đó cần phải có những nghiên cứu đánh
    giá tổng hợp điều kiện tự nhiên của lãnh thổ. Tu nhiên, đến nay xét về lí luận các
    nghiên cứu về địa lí tổng hợp thực hiện trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, còn các nghiên
    cứu theo hướng cảnh quan học về Yên ái ại càng hiếm. Các công trình nghiên cứu

    2
    điều tra, đánh giá tiề năng tự nhiên mới chỉ dừng trên phạm vi không gian hẹp,
    phục vụ các mục tiêu trước mắt, chưa ang tính đồng bộ, chưa có nghiên cứu, quy
    hoạch toàn diện lãnh thổ dựa trên đánh giá tổng hợp ĐKTN. Như thế, khó có thể sử
    dụng hợp lý (SDHL) tổng thể các nguồn lực tự nhiên vào mục tiêu phát triển bền
    vững. Do vậy vấn đề SDHL các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) vào mục đích
    phát triển KT-XH của tỉnh đang ột vấn đề bức thiết, đặc biệt là một tỉnh miền núi
    có nhiều tiề năng nhưng khâu điều tra v đánh giá tổng hợp còn chưa nhiều.
    Với những lí do trên, nghiên cứu sinh đã ựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc,
    chức năng cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp
    và du lịch tỉnh Yên Bái” cho luận án, đóng góp phần nhỏ đối với hướng nghiên cứu
    ứng dụng nói chung và sự phát triển bền vững của tỉnh Yên ái nói riêng.
    2. Mục tiêu và nhiệm vụ
    2.1. Mục tiêu
    Nghiên cứu sáng tỏ những đặc trưng về sự phân hóa đa dạng, phức tạp
    nhưng có qu uật của tự nhiên tỉnh Yên ái để xác ập cơ sở khoa học cho tổ chức
    không gian phát triển các ng nh sản xuất nông, â nghiệp và du ịch tỉnh Yên
    ái đến nă 2020, tầ nhìn đến nă 2030 theo hướng phát triển bền vững.
    2.2. Nhiệm vụ
    Để đạt được những ục tiêu trên, uận án đã thực hiện các nhiệ vụ sau:
    - Tổng quan những vấn đề í uận về cảnh quan; cấu tr c, chức năng cảnh quan;
    đa dạng cảnh quan v tổ chức ãnh thổ sản xuất;
    - Xâ dựng hệ thống phân oại cảnh quan, bản đồ cảnh quan tỉ ệ 1:100.000 cấp
    tỉnh v 50.000 cấp hu ện nhằ phản ánh qu uật phân hoá tự nhiên, cấu tr c chức
    năng cảnh quan khu vực nghiên cứu ở các tỷ ệ khác nhau;
    - Phân tích cấu tr c, chức năng cảnh quan theo hướng tiếp cận định ượng, từ
    đó tiến h nh xâ dựng cơ sở phân vùng cảnh quan v bản đồ phân vùng chức năng
    cảnh quan tỉnh Yên ái;
    - Đánh giá cảnh quan nhằ xác định các ức độ thích nghi của các đơn vị cảnh
    quan cho ục đích phát triển nông, â nghiệp v du ịch;
    - Phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên và những vấn đề ôi trường nảy sinh
    trong quá trình phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch;
    - Đề xuất các định hướng tổ chức không gian sản xuất cho ng nh nông, â
    nghiệp v du ịch của tỉnh Yên ái đến nă 2020 v những nă tiếp theo.



    3
    3. Phạm vi nghiên cứu
    3.1. Phạm vi không gian: Được giới hạn trong địa giới h nh chính tỉnh Yên ái.
    3.2. Phạm vi khoa học:
    - Luận án tập trung nghiên cứu phát hiện ra những đặc trưng của các đơn vị
    cảnh quan v qu uật phân hóa CQ trên cơ sở phân tích cấu tr c, chức năng cảnh
    quan của ãnh thổ được thể hiện trên bản đồ phân oại cảnh quan (tỉ ệ 1:100.000 và
    1:50.000) của tỉnh Yên ái.
    - Trên cơ sở đánh giá ức độ phù hợp của từng đơn vị cảnh quan cho ột số câ
    trồng và các oại hình phát triển nông, â nghiệp, du ịch. ó so sánh với hiện trạng sử
    dụng t i ngu ên của khu vực nghiên cứu để đề xuất các định hướng chức không gian
    sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch theo định hướng sử dụng hợp lý CQ.
    4. Các luận điểm bảo vệ
    - Luận điểm 1: Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía
    Bắc, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 2 khu Đông ắc và Tây Bắc đã tăng sự phân
    hóa đa dạng và phức tạp của các thành phần tự nhiên. Tiếp cận cảnh quan học đã
    sáng tỏ những đặc trưng, qu uật phân hóa và phát sinh cảnh quan lãnh thổ thể hiện
    qua hệ thống phân loại cảnh quan gồm 1 kiểu CQ, 2 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 22 hạng
    CQ và 149 loại CQ thuộc 8 tiểu vùng chức năng Q nằm trong phạm vi hệ và phụ hệ
    CQ nhiệt đới ẩ gió ùa có ùa đông ạnh.
    - Luận điểm 2: Kết quả đánh giá kết hợp với phân tích cấu trúc, chức năng CQ
    theo hướng tiếp cận định ượng có xe xét đến các vấn đề ôi trường nảy sinh trong
    phát triển KT-XH cơ sở khoa học tin cậy cho định hướng tổ chức cho 16 không
    gian ưu tiên phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái và không
    gian phân bố, khả năng ở rộng diện tích cây quế ở huyện Văn Yên. ác định hướng
    đưa ra dựa trên quan điểm phát triển bền vững đã giải quyết được mâu thuẫn nảy sinh
    giữa các nhóm giá trị chức năng CQ v tăng tính gắn kết giữa các hoạt động sản xuất
    nông nghiệp - lâm nghiệp - du lịch đối với lãnh thổ nghiên cứu.
    5. Những điểm mới của đề tài
    - Kết quả nghiên cứu của uận án đã góp phần v o việc ho n thiện phương pháp
    uận của cảnh quan ứng dụng, trong đó tập trung v o phương pháp v ngu ên tắc
    phân tích, đánh giá cấu tr c, chức năng cảnh quan phục vụ ục đích tổ chức ãnh thổ
    sản xuất nông, â nghiệp v du ịch.
    - Luận án đã bước đầu kết hợp hướng nghiên cứu cấu tr c, chức năng cảnh
    quan theo hệ thống phát sinh của trường phái Nga - Đông Âu với hướng nghiên cứu

    4
    sinh thái cảnh quan biểu thị cấu tr c, chức năng cảnh quan bằng các chỉ số định
    ượng của trường phái Tâ Âu - ắc Mỹ.
    - Luận án đã đưa ra được những kết quả tính toán các chỉ số về cấu tr c, chức
    năng cảnh quan của tỉnh Yên ái. ác kết quả n có vai trò quan trọng để góp phần
    đánh giá chính xác hơn tiề năng sinh thái cảnh quan nhằ nâng cao chất ượng của
    các kiến nghị sử dụng SDHL, bền vững cảnh quan.
    6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    6.1. Ý nghĩa khoa học: những vấn đề nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn thiện
    về phương pháp uận v phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan theo hướng
    tiếp cận định ượng trong đánh giá tiề năng tự nhiên cho các mục đích phát triển
    KT-XH, đặc biệt đối với lãnh thổ miền núi.
    6.2. Ý nghĩa thực tiễn: hệ thống cơ sở dữ iệu, bản đồ v các kết quả nghiên cứu uận
    án cơ sở khoa học có giá trị cho chiến ược phát triển bền vững kinh tế của Yên
    ái. Ngo i ra, uận án c ng có thể sử dụng t i iệu tha khảo trong nghiên cứu,
    giảng dạ địa tự nhiên đại cương v địa địa phương.
    7. Cơ sở tài liệu và cấu trúc của luận án
    7.1. Cơ sở tài liệu
    Ngo i những kết quả nghiên cứu uận, thực tiễn trong v ngo i nước, trong
    quá trình thực hiện các nhiệ vụ của uận án, tác giả đã sử dụng ột số t i iệu sau:
    - ơ sở dữ iệu bản đồ nền v chu ên đề: bản đồ địa hình tỉnh Yên ái tỷ ệ
    1:50.000 v các bản đồ th nh phần bao gồ bản đồ địa chất, hiện trạng v qu hoạch
    rừng, thổ nhưỡng (tỷ ệ 1:100.000 v 1:50.000), hiện trạng sử dụng đất.
    - ác đề t i, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN v ôi trường.
    Niên giá thống kê tỉnh Yên ái trong giai đoạn 2010-2014.
    - 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của NCS iên quan đến luận án.
    7.2. Cấu trúc luận án:
    Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồ 3 chương nội dung với tổng
    số 150 trang đánh á . Luận án đã sử dụng 30 bảng, 19 hình và 24 bản đồ chu ên đề
    thể hiện kết quả nghiên cứu.
    hương 1. ơ sở lý luận v phương pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh
    quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch.
    hương 2. Phân tích đặc điểm cảnh quan tỉnh Yên Bái.
    hương 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất
    nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Yên Bái.


    5
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH TỔ CHỨC
    LÃNH THỔ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
    1.1. Tổng quan tài liệu
    1.1.1. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích phát triển nông lâm
    nghiệp và du lịch trên thế giới
    Cảnh quan học từ khi ra đời đến na đã có nhiều đóng góp v o ục đích thực
    tiễn và ngày càng hoàn thiện cơ sở khoa học trong điều kiện mới, khi mà mục đích
    tối ưu hóa ãnh thổ ngày càng trở nên bức thiết trong khai thác và SDHL TNTN.
    Hướng nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ. Trước hết
    phải nói đến là những công trình đặt nền móng cho sự phát triển cảnh quan học của
    các nhà cảnh quan học Nga và một số nước thuộc Liên Xô trước đâ . Học thuyết về
    cảnh quan được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết
    của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể v các đới thiên nhiên. Nă 1913, L.S. erg
    công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của toàn lãnh thổ Nga, ông đã đưa
    khái niệm cảnh quan v o trong địa lí học và ông cho rằng chính cảnh quan đối
    tượng nghiên cứu của địa lí học. Đến nă 1931, L.S. erg công bố tác phẩ “Các
    đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1) - công trình nổi tiếng cơ sở để hoàn thiện lí
    luận cảnh quan. Nă 1963, G.N.Annhenxkaia và những người khác đã trình bày rõ
    cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Nă 1967,
    F.N. Mi kov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các
    “tổng thể cộng sinh” sau đó D.L. Ar and gọi “địa hệ” trong công trình “Khoa
    học về cảnh quan” (1975) [3], [43], [63], [67], [164], [179].
    Trong lịch sử phát triển cảnh quan học không thể không nhắc đến nhà cảnh
    quan A.G.Isachenko. Nă 1961, ông đã ho n th nh công trình “Bản đồ cảnh quan
    Liên Xô, tỉ lệ 1 : 4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”. Nă
    1969, ông cho ra đời tác phẩ “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”,
    công trình bàn luận tới những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân
    vùng địa lí tự nhiên. Nă 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình
    “Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. V đến nă 1976, ông cho xuất
    bản cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” - công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm
    bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học
    [43], [164], [179].
    Nă 1975, G.A.Kuznetxov đã trình b những vấn đề lý luận và thực tiễn về
    vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”, các ĐKTN cơ

    6
    sở ban đầu để có cơ sở khoa học phân vùng nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò của thổ
    nhưỡng và khí hậu [48].
    Những nă sau, ột loạt các công trình về cảnh quan ứng dụng c ng được
    ho n th nh như: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng”
    (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman - 1980); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh
    thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Mik as - 1980).
    G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích cảnh quan vùng Go en cơ sở cho tổ
    chức SDHL lãnh thổ [191]. Cùng thời gian này, A.G.Isachenko (1985) trong công
    trình “Cảnh quan học ứng dụng” đã phân tích những mối quan hệ tác động của con
    người lên cảnh quan, làm cho các cảnh quan nguyên thủ đã bị biến đổi sâu sắc thay
    v o đó các cảnh quan văn hóa xuất hiện ngày càng phổ biến, nhiệm vụ của cảnh quan
    học trong giai đoạn mới là phải tìm cách tối ưu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực
    Lêningrat trong công trình n được chọn điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh
    quan học ứng dụng trong định hướng tổ chức SDHL TNTN [45]. Về sau, hướng tiếp
    cận này tiếp tục được tác giả củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định
    hướng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch
    (A.G.Isachenko, 2009) [166]. Trước đó, M.I, Lopurev (1995), v V.A.Nhico aev,
    I.V.Kopưn, V.V. Xưxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của cảnh quan tự
    nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hướng cảnh quan tự nhiên
    đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận trong định hướng SDHL tài nguyên
    [173], [180]. M.M.Geraxki tiến hành TCLT sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân
    vùng cảnh quan nông nghiệp [157]. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận
    cảnh quan sinh thái để đánh giá thích nghi nông nghiệp [192]. Các kết quả NCCQ
    ứng dụng ở Ucraina phải kể đến công trình về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng
    bằng Nam Ukraine của tác giả Sichenko (1980). Ngo i ra c ng có thể kể đến công
    trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga về nghiên cứu TCLT
    sản xuất vùng Viễn Đông của Liên bang Nga.
    Những nghiên cứu nổi bật gần đâ theo hướng cảnh quan học ứng dụng trong
    TCLT được thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI
    (2006) tại Matxcơva, với các kết quả nghiên cứu nổi bật của 46 báo cáo khoa học
    (mục Tổ chức lãnh thổ và Quy hoạch cảnh quan) của các tác giả V.N.Xonlsev,
    N.O.Tenova, L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. onkov đã công
    bố các kết quả NCCQ học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều nước
    khác nhau trên thế giới [133].

    7
    Ngo i ra, theo hướng ứng dụng cảnh quan trong TCLT từng ngành kinh tế có
    thể kể đến trong ĩnh vực nông nghiệp là những kết quả nghiên cứu của L.I
    Yegorenkov (1995) NCCQ sinh thái để TCLT SDHL đất đai trong nông nghiệp
    [161]; R.A Ziganshin và V,V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh
    quan để quản lý rừng tối ưu [162],[189], Ro Haines-Yong định ượng hóa cấu trúc
    cảnh quan qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [145]; đối với du
    lịch là các nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên
    cơ sở kết quả đánh giá cảnh quan [146]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức
    năng giải trí cảnh quan để phục vụ mục đích qu hoạch, phát triển du lịch của D.A.
    Dirin (2004, 2010, 2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn
    đề cơ bản đánh giá giá trị chức năng giải trí cảnh quan v phương hướng bảo tồn
    [158], [159], [160], [170], [171].
    Hướng nghiên cứu cấu trúc chức năng cảnh quan. Nghiên cứu cấu trúc cảnh
    quan có ở tất cả các công trình nghiên cứu về cảnh quan của bất kỳ lãnh thổ nào,
    không nghiên cứu cấu trúc cảnh quan thì không khái quát được quy luật phân hóa tự
    nhiên đặc thù của lãnh thổ. Nhưng nghiên cứu cấu trúc cảnh quan theo hướng tiếp
    cận định ượng về mặt cấu trúc hình thái thì xuất hiện sau này. L.I. Ivansutina và
    V.A.Nhiko aev (1969) đã có những kết quả ban đầu khi tính toán chỉ số cấu trúc hình
    thái ở Kazăcxtan [63]. S.Rodo phe v H.Phi ipp (2003) tiếp cận vấn đề này theo
    hướng “Định tính và định lượng trong trong phân tích cấu trúc cảnh quan”, với khu
    vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [143].
    Nghiên cứu cấu trúc hình thái cảnh quan dựa trên các chỉ số tính toàn từ các phần
    mềm tích hợp trong ôi trường GIS là thế mạnh của các NCCQ ở các nước Tây Âu và
    Bắc Mỹ. Stejskalova D và cộng sự (2013), Angela Lausch và cộng sự (2015) nhấn
    mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh
    quan [119], [121]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tì các chỉ số cảnh quan để
    nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [126]; Szilárd
    SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng
    đất là công cụ để quản lý cảnh quan [147]; Martin Balej (2012) nghiên cứu sự tha đổi
    cấu trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu như: Nu P, PD, ED, MPS,
    AWMSI và các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tâ bắc
    cộng hòa Séc từ 1948 đến 2005 [136].
    Cách tiếp cận đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan đi sâu
    vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó. A.A.Xorokovoi
    (2008) công bố kết quả nghiên cứu Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ Baican

    8
    bằng hệ thông tin địa lý, trong công trình này tác giả đã chỉ ra rằng: sự phức tạp
    trong cấu trúc cảnh quan vùng này là do các yếu tố như độ dốc v độ cao địa hình,
    điều kiện hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng ưới thủ văn, cán cân năng
    ượng bức xạ mặt trời, và cuối cùng là sự tác động của con người. Những kết quả
    nghiên cứu cơ sở để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế [188]. A.Valeri
    (2011), nghiên cứu Cấu trúc cảnh quan bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có
    những kết quả cụ thể về sự di chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên
    trong một cảnh quan theo hướng định ượng [154].
    Hướng chuyên biệt phân tích chức năng cảnh quan đầu tiên phải kể đến
    E.Nie ann (1977) v R.de Groot (1992) đã đưa ra các cách phân oại chức năng
    cảnh quan; R.For an v M.Godron (1986) trong công trình “Sinh thái cảnh quan”,
    nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng các đặc trưng quan trọng của sinh thái cảnh
    quan, các tác giả cho rằng chức năng cảnh quan chính “sự tương tác theo không
    gian giữa các dòng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái”
    [127]; J.Brandt và H.Vejre (2004) bàn về “Đa chức năng cảnh quan” [120]; A.Troy
    và M.Wi son (2006), .Me er v R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hưởng của
    đặc điểm phân hóa cấu trúc tới chức năng cảnh quan. R.de Groot (2006) coi phân
    tích chức năng cảnh quan cơ sở để đánh giá vấn đề SDHL đất đai [122].
    W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử dụng ảnh máy bay và ảnh viễn
    thám” lần thứ 38 diễn ra ở Bắc Kinh đã trình b vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai
    trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh quan bằng công nghệ GIS”, tác giả
    đã nghiên cứu ưu vực sông Pradnik và Dlubnia (nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu
    cho thấ , đánh giá chức năng v tiề năng cảnh quan được coi là công cụ hữu hiệu
    trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [124]. А.А Gar ash (2009) đánh giá
    chức năng sản xuất cảnh quan trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng
    Omuntinxki và Tuymen [155].
    Nhóm nghiên cứu Matthias Röder và Ralf-Uwe Syrbe chứng minh rằng, chức
    năng cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với sự tha đổi hiện trạng sử dụng đất và sự
    thoái hóa đất. Luận điể n được chứng minh trong kết quả nghiên cứu “Mối quan
    hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và thoái hóa đất
    đai” (2000) tại vùng Kreba phía tâ nước Đức, với những dữ liệu đất đai thu thập từ
    nă 1938 - 1998 [135].
    Nhóm nghiên cứu F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến
    hành phân tích chức năng cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mô lớn [131].
    J. o iger v F.Kienast (2010) đề cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự

    9
    thay đổi môi trường”, các tác giả cho rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan
    cơ sở nắm bắt thông tin để tha gia điều chỉnh sự phát triển cảnh quan v cơ sở
    đánh giá tiề năng cảnh quan dựa vào những đặc trưng cảnh quan đã được phân tích
    [129] và công trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các ục đích thực tiễn khác
    [122], [123], [132], [140].
    ơ quan Liên bang Giáo dục Đại học của Liên bang Nga (2008), đã tổng luận
    những vấn đề lý luận về phân tích chức năng cảnh quan qua công trình Phân tích
    chức năng cảnh quan. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng
    cảnh quan, phân loại chức năng cảnh quan, sự tha đổi chức năng cảnh quan và các
    giai đoạn phân tích chức năng cảnh quan [190].
    Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan gần đâ được tổng
    hợp gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006)
    tại Matxcơva, trước đó Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ X (1997)
    c ng tại Matxcơva đã ấ tiêu đề “ ấu trúc, chức năng v sự phát triển của cảnh quan
    tự nhiên v nhân sinh” (“Структура, функционирование и эволюция природных
    и антропогенных ландшафтов”) chủ đề của hội nghị. Với các báo cáo của các
    nhà cảnh quan nổi tiếng như A.G.Isachenko, Yu.G.P zachenko, A.V.Khorosev,
    A.N.Ivanov, I.I.Ma ai, O. astian, với điểm chung nổi bật xu hướng ứng dụng
    công nghệ để đánh giá định ượng cấu trúc hình thái cảnh quan [133].
    Nghiên cứu cấu trúc, chức năng hai ặt của một vấn đề nghiên cứu tổ chức
    cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về nhận thức tư du . ác
    chủ đề của Hội nghị cảnh quan quốc tế lần thứ X và XI gần đâ c ng tách riêng
    nhưng đều hướng đến làm nổi bật tính quy luật phân hóa c ng như tổ chức nội tại
    cảnh quan để phục vụ các mục đích thực tiễn, trong đó có TCLT sản xuất trên cơ sở
    phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan.
    1.1.2. Tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất
    trên ở Việt Nam và Yên Bái
    1.1.2.1. Ở Việt Nam
    Đi tiên phong trong ĩnh vực địa lý tự nhiên tổng hợp là Nguyễn Đức Chính và
    V Tự Lập. Nă 1963, các tác giả công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam”,
    phần cuối của công trình n đưa ra các ngu ên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan
    và áp dụng cho lãnh thổ Việt Na [13]. Nă 1976, V Tự Lập công bố công trình
    “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” - được xem là một công trình tổng hợp hết sức
    công phu có giá trị học thuật lớn ao đối với khoa học địa lí Việt Nam hiện đại [49].

    10
    Ngo i ra, công tác phân vùng còn được tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự
    nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học v kĩ thuật Nh nước, với công trình “Phân vùng địa lí
    tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970). [83]. Đến 1998, Nguyễn Văn Nhưng v Ngu ễn
    Văn Vinh công bố cuốn “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và
    lân cận”. Mặc dù có khá nhiều quan điể phân vùng khác nhau nhưng các t i iệu này
    đã cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp của
    các thế hệ sau được tiến hành thuận lợi hơn [60].
    Thời gian gần đâ hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích
    phát triển bền vững lãnh thổ được các nhà nghiên cứu quan tâm. Phạm Hoàng Hải
    (1988) với công trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên
    cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Kế đến v o nă 1990,
    tác giả hoàn thành kết quả nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài
    nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông -
    lâm nghiệp và bảo vệ môi trường ” [23]. Phạ Quang Anh (1991) đã trình b
    những vấn đề lý luận trong đánh giá cảnh quan sinh thái ứng dụng cho quy hoạch
    lãnh thổ. Nă 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc
    Khánh có “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo
    vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” - công trình đề cập một cách khá đầ đủ, sâu sắc
    những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dưới tác động của con
    người, từ đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng
    hợp lí tài nguyên, bảo vệ ôi trường (BVMT). Gần đâ các công trình của
    Nguyễn Cao Huần (2004) “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
    kinh tế và sử dụng hợp lý TN, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu
    tỉnh Lào Cai)” [40], Phạm Thế Vĩnh (2004) “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải
    ven biển đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [114],
    Trương Quang Hải (2007) với công trình “Tổ chức không gian phục vụ sử dụng hợp
    lý đất đai và bảo vệ môi trường theo các tiểu vùng chức năng thành phố Uông Bí”.
    Trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan tất yếu phải thông qua phân tích cấu
    trúc, chức năng cảnh quan. Nó được coi cơ sở để làm nổi bật quy luật phân hóa,
    tính đa dạng và sự phân hóa chức năng cảnh quan. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu
    này phải kể đến: Phạm Hoàng Hải (1992) đã công bố “Cơ sở phân tích chức năng và
    động lực phát triển cảnh quan sinh thái Việt Nam” [25]. Nă 1996, Phạm Quang
    Anh hoàn thành luận án tiến sĩ với luận án “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan
    ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam” - cấu trúc cảnh quan thực tại
    cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch [2]. Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý do

    11
    Nguyễn Văn Vinh chủ biên đã ho n th nh công trình “Nghiên cứu chức năng và
    cấu trúc cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ ở tỉnh Quảng Trị” (2005) - phát hiện ra cấu
    trúc, chức năng cơ sở để SDHL cảnh quan vào các mục đích KT-XH [115]. Tác
    giả Nguyên Cao Huần với các công trình “Phân tích, đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk
    Lắk cho các mục đích thực tiễn” (1992); “Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận
    kinh tế sinh thái”( 2005); “Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào”, 2008 đã
    đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận, phương pháp uận NCCQ ứng dụng, những
    vấn đề lý luận đánh giá cảnh quan cả định tính v bán định ượng. Phạm Hoàng Hải
    (2006) đã có những kết quả nghiên cứu bước đầu về “Nghiên cứu đa dạng cảnh
    quan Việt Nam - phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu” [28];
    Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006) tiến h nh “Phân
    tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm” - chỉ ra các nhân tố tác động đến
    sự phân hóa trong cấu trúc cảnh quan [29]. Gần đâ uận án tiến sĩ của Nguyễn An
    Thịnh (2007) với nội dung “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ mục đích
    phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”[77];
    Trương Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010) “Phân tích cấu trúc, chức năng và
    đánh giá cảnh quan khối Karst Tràng An - Bích Động, tỉnh Ninh Bình” [31]; Trần
    Thị Thúy Hằng (2012), “Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức không gian
    sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của
    công nghệ viễn thám” [33]. ng theo hướng tiếp cận định ượng trong phân tích cấu
    trúc cảnh quan, Nguyễn Ánh Hoàng và Phạm Hoàng Hải (2013) c ng đã có những
    kết quả bước đầu thể hiện qua các nghiên cứu “Tiếp cận định lượng trong phân tích
    cấu trúc hình thái cảnh quan” và “Ứng dụng ArcGIS và Patch Analyst trong phân
    tích định lượng cấu trúc cảnh quan (trường hợp nghiên cứu tại huyện Văn Yên, tỉnh
    Yên Bái)”.
    Ngoài ra còn có thể kể đến một số công trình khác được thực hiện ở các vùng,
    miền của đất nước và có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của cảnh
    quan học như : Đo n Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc
    cảnh quan ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ
    phát triển nông nghiệp” (1991); Ngu ễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên
    cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) v
    “Tổng luận phân tích những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch
    và quản lí môi trường” (1995).
    Ở góc độ đánh giá tổng hợp các ĐKTN và kinh tế xã hội phục vụ cho tổ chức
    lãnh thổ là các kết quả nghiên cứu có nghĩa quan trọng của GS Lê Bá Thảo (1994,

    12
    1996) trong đề tài cấp nh nước “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các
    tuyến trọng điểm” v “Cơ sở khoa học tổ chức lãnh thổ Việt Nam” [74], [75], tiếp
    sau là các công trình nghiên cứu về TCLT ở các cấp vùng miền; các ngành sản xuất
    theo lãnh thổ và một số luận án về TCLT các ngành kinh tế gắn với lãnh thổ cấp tỉnh
    cụ thể.
    Như vậ , thực chất qu hoạch ãnh thổ sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và
    nhân văn nhằ bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, ãnh thổ phù
    hợp với tiề năng v thế ạnh của vùng đó. ơ sở khoa học của nghiên cứu qu
    hoạch ãnh thổ c ng chính nghiên cứu, đánh giá Q cho từng vùng, từng ãnh thổ
    cụ thể với các cấp phân vị phù hợp.
    1.1.2.2. Ở Yên Bái
    Về cơ bản nghiên cứu các hợp phần địa lý tự nhiên của tỉnh Yên ái đều
    được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam,
    nhưng với tư cách ột bộ phận lãnh thổ quốc gia. Trong đó, công trình nghiên
    cứu mang tính tổng hợp nhất về ĐKTN chương trình điều tra cơ bản phục vụ
    xây dựng nhà máy thủ điện Thác Bà vào những nă 60 của thế kỷ trước.
    Theo hướng nghiên cứu từng hợp phần tự nhiên, có công trình của Lê Trần
    Chấn, Trần Thúy Vân (1998) “Thành lập bản đồ thảm thực vật hồ Thác Bà tỉ lệ 1 :
    25 000 và đánh giá tài nguyên thực vật phục vụ du lịch”, mô tả các kiểu thảm thực
    vật có tại khu vực này v nghĩa của nó đối với phát triển du lịch sinh thái vùng hồ
    Thác Bà [11]. Nguyễn Đình Giang (2006) đã nghiên cứu “Cảnh quan rừng trong sự
    biến đổi và diễn thế nhân tác các cảnh quan tự nhiên - nhân sinh ở Yên Bái”, thực
    chất là phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất tỉnh Yên ái giai đoạn 1995-2005,
    trong đó nhấn mạnh vai trò nhân tác của con người trong việc tăng diện tích rừng
    trồng phục vụ mục đích phòng hộ và phát triển sản xuất. Thời gian gần đâ có ột số
    đề tài thực hiện do nhu cầu thực tiễn của địa phương : “Điều tra, đánh giá tài nguyên
    đất nông nghiệp làm căn cứ khoa học để đề xuất cây trồng hợp lý cho huyện Văn
    Yên, Trấn Yên và Yên Bình tỉnh Yên Bái”, công trình thực hiện do Viện thổ nhưỡng
    nông hóa, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến h nh điều tra (2005); Đề tài
    “Nghiên cứu tiềm năng và hạn chế về đất đai làm cơ sở đề xuất các giải pháp tác
    động nhằm ổn định, nâng cao năng suất và chất lượng chè tỉnh Yên Bái” do UBND
    tỉnh Yên Bái phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện
    (2009); Xác lập luận cứ khoa học nhằm lựa chọn giải pháp phát triển kinh tế rừng

    13
    trồng tỉnh Yên Bái đến năm 2020 do UBND tỉnh Yên Bái phối hợp với Viện Khoa
    học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc thực hiện (2009).
    Nă 2010, tỉnh Yên ái đã triển khai các đề tài cấp tỉnh theo hướng đánh giá
    thích nghi sinh thái của một số loại hình sử dụng phù hợp với ĐKTN của tỉnh:
    “Trồng thử nghiệm một số giống cây cao su cho năng suất mủ cao và phù hợp với
    điều kiện khí hậu, tự nhiên của tỉnh Yên Bái” - nhằ đánh giá khả năng sinh trưởng,
    phát triển của cây cao su và chọn được giống phù hợp nhất với điều kiện khí hậu, tự
    nhiên tại tỉnh Yên ái để nhân rộng trên vùng quy hoạch.“Khảo nghiệm một số
    giống vải chín sớm tại Văn Chấn - Yên Bái” - tuyển chọn giống vải chín sớm chất
    ượng tốt, phù hợp điều kiện vùng sinh thái huyện Văn hấn của tỉnh Yên Bái.
    “Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển chè Shan tuyết gắn với
    du lịch sinh thái ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”, kết quả nghiên cứu đã phân hạng
    v đánh giá ức độ thích hợp đất đai đối với câ chè vùng đất dốc và SDHL tài
    ngu ên đất dốc để phát triển chè Shan tuyết gắn với du lịch sinh thái ở huyện Văn
    Chấn, tỉnh Yên Bái.
    Nhằm khai thác những lợi thế về tự nhiên và KT-XH phục vụ mục đích phát
    triển lâu dài, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2020
    đã định hướng quy hoạch địa phương theo hướng khai thác thế mạnh lâm nghiệp của
    tỉnh miền n i; đồng thời mở rộng v tăng diện tích câ hoa u, ương thực trong
    điều kiện quỹ đất nông nghiệp hạn chế của 2 vùng kinh tế chính mà ranh giới tự
    nhiên thung ng sông Hồng; tiếp sau quy hoạch tổng thể là các quy hoạch kinh tế
    ngành Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006
    - 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao và Du
    lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch sử dụng
    đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020; Quy hoạch phát triển 3 loại rừng tỉnh Yên Bái giai
    đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch trồng lúa nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015 và
    định hướng đến 2020 các quy hoạch này là yếu tố đầu vào cho nội dung ĐG Q phục
    vụ các mục đích phát triển thực tiễn của địa phương.
    Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
    khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là CQ học đối với tỉnh
    Yên Bái nói chung còn chưa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo hướng này.
    1.2. Các vấn đề cơ bản về nghiên cứu cảnh quan trong luận án
    1.2.1. Phân tích cấu trúc cảnh quan
    1.2.1.1. Lý luận chung về nghiên cứu cấu trúc cảnh quan

    14
    Phân tích cấu trúc của CQ bao gồm việc xác định vị trí của các khối vật chất
    trong một tập hợp tác động tương hỗ, vì vậ đòi hỏi nghiên cứu các thông số, chuẩn
    hóa các tác động của các khối cấu thành của hệ thống CQ (Phạm Hoàng Hải, 1997).
    ấu tr c Q được xe xét ở 3 khía cạnh: cấu tr c đứng (thể hiện ối iên hệ
    giữa các hợp phần Q), cấu tr c ngang (thể hiện ối iên hệ về không gian giữa các
    đơn vị Q đồng cấp) v cấu tr c thời gian (thể hiện nhịp điệu Q). Trong ột phạ
    vi ãnh thổ, cấu tr c đứng v cấu tr c ngang bị chi phối bởi cấu tr c thời gian, có
    nghĩa thời gian chi phối sự tha đổi của các hợp phần trong cấu tr c v sự phát
    triển của Q [43].
    - ấu tr c đứng: ấu tr c đứng của Q được hiểu sự phân bố của các th nh
    phần thống nhất phức tạp theo tầng; dưới cùng nền địa chất, trên kiểu địa hình,
    ớp phủ thổ nhưỡng, thủ văn (nước ặt v nước ngầ ), thả thực vật v trên cùng
    tầng đối ưu khí qu ển. Đâ đặc tính của các th nh phần cấu tạo nên ớp vỏ địa
    Q chỉ đơn vị cấp thấp v cảnh diện có cấu tr c thẳng đứng đơn giản hơn v
    rõ r ng hơn.
    ấu tr c đứng thể hiện đặc điể kết hợp giữa các hợp phần Q thông qua ối
    iên hệ v tác động tương hỗ giữa các th nh phần cấu tạo riêng biệt. ấu tr c đứng
    được thể hiện từ dưới ên trên bao gồ tập hợp ột cách có qu uật các hợp phần
    của 5 qu ển trong ôi trường địa : địa chất - địa hình - thủ văn - khí hậu - sinh
    vật - thổ nhưỡng. Sự tha đổi cấu tr c đứng do các ngu ên nhân khác nhau sẽ tạo ra
    các chức năng khác nhau của CQ khác với chức năng ngu ên thủ của nó. Phân tích
    cấu trúc đứng được sử dụng trong luận án thực chất là phân tích đặc điểm và mối
    quan hệ phát sinh giữa các hợp phần CQ của khu vực nghiên cứu.
    - ấu tr c ngang: những thể tổng hợp địa được phân chia ra vô số những
    thể tổng hợp địa tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại ượng v độ phức tạp
    khác nhau trên ãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị Q trong N Q được coi nội
    dung quan trọng nhất. Luận án phát triển ứng dụng trắc ượng hình thái CQ để đánh
    giá đặc điể , qu uật phân hóa CQ trong không gian.
    - ấu tr c thời gian: cấu tr c thời gian thể hiện những nét quan trọng nhất của
    biến đổi trạng thái của Q. Phân tích cấu tr c thời gian thực chất phân tích biến
    đổi Q. Ngo i ra, có thể hiểu cấu tr c thời gian còn sự biển đổi theo ùa của Q
    (tính nhịp điệu của Q). Kết quả nghiên cứu động ực CQ nhằ đưa ra được các
    nhận định v hiểu biết về động ực v kiểu biến đổi của CQ, hỗ trợ định hướng
    TCLT.
     
Đang tải...