Tiến Sĩ Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng ch

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 22/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SÍ KINH TẾ
    NĂM 2013

    MỤC LỤC

    Trang phụ bìa Trang
    LỜI CAM ĐOAN .i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC .iii
    DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG .vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ xi
    TÓM TẮT

    Chương 1: GIỚI THIỆU. 1
    1.1. Bối cảnh nghiên cứu .1
    1.2. Vấn đề nghiên cứu 5
    1.3. Mục tiêu nghiên cứu .6
    1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
    1.5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 8
    1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu 9
    1.6.1. Ý nghĩa lý thuyết 9
    1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn 9
    1.7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .10

    Chương 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH CẦU .12
    2.1. Giới thiệu 12
    2.2. Lý thuyết cầu người tiêu dùng và sự hình thành hàm cầu .12
    2.2.1. Cách tiếp cận đối ngẫu và cầu của người tiêu dùng .13
    2.2.2. Tối đa hóa độ thỏa dụng và sự hình thành hàm cầu Marshallian .14
    2.2.3. Tối đa hóa độ thỏa dụng gián tiếp (Indirect Utility Maximization) .17
    2.2.4. Tối thiểu hóa chi phí và sự hình thành hàm cầu Hicksian .17
    2.2.5. Ảnh hưởng thay thế và ảnh hưởng thu nhập lên lượng cầu tiêu dùng 19
    2.2.6. Độ co dãn của cầu (The elasticity of demand) .20
    2.2.6.1. Độ co dãn của cầu theo thu nhập 21
    2.2.6.2. Độ co dãn của cầu theo giá riêng .21
    2.2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo 21
    2.2.6.4. Độ co dãn của cầu Hicksian (độ co dãn bù đắp) .22
    2.2.7. Hệ hàm cầu vi phân 22
    2.2.8. Các tính chất của hàm cầu (Properties of Demand Functions) 23
    2.3. Các mô hình kinh tế lượng cho phân tích cầu tiêu dùng 26
    2.3.1. Các mô hình phương trình đơn .26
    2.3.2. Mô hình Working-Leser (Working-Leser Model) 30
    2.3.3. Phân tích của Stone (Stone’s analysis) 30
    2.3.4. Hệ thống chi tiêu tuyến tính (Linear Expenditure System) .31
    2.3.5. Hệ thống hàm cầu Translog (Translog Demand System) .32
    2.3.6. Mô hình Rotterdam (Rotterdam Model) .34
    2.3.7. Mô hình AIDS (Almost Ideal Demand System) 35
    2.4. Tóm tắt các nghiên cứu trước về phân tích cầu tiêu dùng 37
    2.4.1. Các nghiên cứu trước liên quan ở ngoài nước 38
    2.4.2. Các nghiên cứu trước liên quan ở trong nước 44
    2.5. Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu luận án .48
    2.5.1. Khe hổng nghiên cứu .48
    2.5.2. Các đóng góp từ lược khảo lý thuyết .49


    Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
    3.1. Giới thiệu 52
    3.2. Đặc trưng mô hình nghiên cứu đề nghị .52
    3.2.1. Định nghĩa các biến được sử dụng trong các mô hình thực nghiệm 53
    3.2.2. Các mô hình kinh tế lượng sử dụng phân tích của luận án 54
    3.2.2.1. Mô hình Working-Leser (Working-Leser Model) .54
    3.2.2.2. Mô hình AIDS (Almost Ideal Demand System) 54
    3.2.2.3. Mô hình QUAIDS (Quadratic Almost Ideal Demand System) 56
    3.3. Các giả thuyết nghiên cứu 58
    3.4. Mô tả dữ liệu nghiên cứu 62
    3.5. Thủ tục và các kỹ thuật ước lượng mô hình 65
    3.5.1. Vấn đề tiêu dùng bằng không (Zero – Consumption) 65
    3.5.2. Thủ tục ước lượng các mô hình nghiên cứu thực nghiệm 67
    3.5.2.1. Đối với mô hình Working – Leser .67
    3.5.2.2. Đối với mô hình LA/AIDS .68
    3.5.2.3. Đối với mô hình QUAIDS dạng ước lượng .70
    3.6. Tóm tắt chương .73

    Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 75
    4.1. Giới thiệu 75
    4.2. Thống kê mô tả và so sánh cho các biến quan sát .75
    4.2.1. Tiêu dùng các mặt hàng thịt và cá theo thu nhập và nhóm tuổi 76
    4.2.2. Tiêu dùng các mặt hàng thịt và cá theo thu nhập và quy mô hộ gia đình .85
    4.2.3: Tiêu dùng các mặt hàng thịt và cá theo yếu tố khu vực và vùng miền 95
    4.2.4. Thống kê mô tả phần ngân sách dành cho chi tiêu các mặt hàng thịt
    lợn, thịt bò, thịt gà, và cá ở Việt Nam năm 2008 99
    4.2.5. Thống kê mô tả về giá các mặt hàng thịt và cá, tổng chi tiêu, quy mô hộ
    gia đình, tuổi và học vấn của chủ hộ ở Việt Nam năm 2008 100
    4.3. Các kết quả ước lượng mô hình .102
    4.3.1. Ước lượng các tham số và độ phù hợp của mô hình .102
    4.3.2. Đánh giá độ phù hợp giữa các mô hình ước lượng .112
    4.3.3. Ước lượng các độ co dãn theo giá riêng, giá chéo và theo thu nhập 114
    4.4. Ước lượng mô hình hàm cầu theo khu vực thành thị và nông thôn .122
    4.5. Ước lượng mô hình hàm cầu theo các nhóm thu nhập khác nhau .131
    4.6. So sánh kết quả phân tích với một số nghiên cứu trước .141
    4.7. Một ứng dụng trong phân tích cầu tiêu dùng – vấn đề dự báo 145
    4.8. Tóm tắt chương .150


    Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
    .152
    5.1. Kết luận .152
    5.2. Các hàm ý chính sách về cầu tiêu dùng thịt và cá ở Việt Nam .157
    5.3. Những đóng góp chính của luận án .160
    5.4. Hạn chế và hướng mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo 162
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 163
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .164
    PHỤ LỤC 1 169
    PHỤ LỤC 2 174
    PHỤ LỤC 3 184
    PHỤ LỤC 4 191
    PHỤ LỤC 5 227


    1.1. Bối cảnh nghiên cứu
    1.1.1. Bối cảnh lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

    Ước lượng mô hình hàm cầu và độ co dãn là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế học vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Mặt khác, đối với các Nhà hoạch định chính sách, các Nhà kinh doanh thì một khi đã xây dựng được mô hình hàm cầu, việc tiến hành dự báo thị trường như lượng cầu, xác định độ co dãn của cầu theo giá hoặc thu nhập hoặc là
    các yếu tố khác, hoặc cần ra những quyết định trong những tình huống cụ thể với mức tin cậy nhất định, thì mô hình kinh tế lượng tỏ ra có ưu thế. Tuy nhiên, một trong những khó khăn thông thường nhất trong việc ước lượng hàm cầu đối với các quốc gia đang phát triển là thiếu nguồn dữ liệu thứ cấp (đặc biệt là dữ liệu theo thời gian). Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ, chính vì thế mà đã có rất ít các nghiên cứu định lượng liên quan đến cầu về các loại hàng hóa và dịch vụ ở cấp độ vĩ mô cũng như cấp độ vi mô. Phân tích cầu tiêu dùng là một trong những chủ đề quen thuộc nhất trong kinh tế học ứng dụng. Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng mô hình phương trình đơn để ước lượng cầu hàng hóa của người tiêu dùng. Hơn nữa, các đặc trưng mô hình phương trình đơn được đề cập ban đầu chủ yếu là để ước lượng độ co dãn và dành một ít sự chú ý đến lý thuyết tiêu dùng (Deaton và Muellbauer, 1980b). Nhưng trong những thập niên gần đây, phân tích cầu tiêu dùng đã có những cách tiếp cận mới theo hướng mở rộng mang tính hệ thống. Cách tiếp cận này đảm bảo hệ thống cầu là phù hợp với lý thuyết tiêu dùng, vì các hàm cầu được xây dựng dựa trên lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng. Do vậy, các nghiên cứu thực nghiệm nên tiến hành phân tích cầu tiêu dùng theo cách tiếp cận hệ thống nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình phương trình đơn.
    Có rất nhiều các đặc trưng của hệ thống hàm cầu cho phân tích cầu tiêu dùng, đó là dạng hàm LES (Linear Expenditure System) của Stone (1954); dạng hàm Rotterdam của Barten (1964) và Theil (1965); mô hình Translog của Christensen và cộng sự (1975); mô hình AIDS (Almost Ideal Demand System) của Deaton và Muellbauer (1980a); dạng hàm GAIDS (Generalized Almost Ideal Demand System) được đề nghị bởi Bollino (1987). Gần đây hơn, Banks và cộng sự (1997) đã giới thiệu một dạng hàm tổng quát hơn, nó bao gồm một số hạng chi tiêu bình phương trong mô hình AIDS và được gọi là mô hình QUAIDS (Quadratic Almost Ideal Demand System). Về mặt lý thuyết, hiện nay chưa có một tiêu chuẩn rõ ràng để lựa chọn dạng hàm nào là phù hợp cho phân tích cầu tiêu dùng và dạng hàm sẽ được
    thực hiện tốt nhất phụ thuộc vào cấu trúc chính xác trong dữ liệu cơ sở (Frank
    Asche và cộng sự, 2005). Nhìn chung, mỗi dạng hàm cầu khác nhau có những hàm ý khác nhau (Lee và cộng sự, 1994). Theo Nguyen Tien Thong (2012), sự lựa chọn dạng hàm phụ thuộc vào nghiên cứu thực nghiệm. Có thể nói điều thú vị của các nhà nghiên cứu là việc chọn mô hình sử dụng trong phân tích thực nghiệm. Chính vì thế, một vấn đề quan trọng trong phân tích thực nghiệm là chọn dạng hàm thích hợp,
    dạng hàm đó sẽ cung cấp các ước lượng thích hợp về mặt thống kê và có ý nghĩa nhất về lý thuyết kinh tế cũng như tính thực tiễn của nó. Vì vậy, rõ ràng cái mà một nhà nghiên cứu cần là một quá trình kiểm định thống kê cho phép họ so sánh tính thực tiễn của các dạng hàm thay thế để lựa chọn dạng hàm thích hợp nhất. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc cầu thực phẩm đã được tiến hành rất phổ biến ở trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển nhưng ở Việt Nam thì có rất ít các nghiên cứu về vấn đề này. Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây sử dụng dữ liệu chéo trong phân tích cầu thực phẩm ở Việt Nam bao gồm: Linh Vu Hoang (2009), Canh Quang Le (2008), Haughton và cộng sự (2004), Thang và Popkin (2004), Benjamin và Brandt (2002), Minot và Goletti (2000), Tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên chỉ sử dụng một dạng hàm cụ thể cho phân tích cầu thực phẩm, phần lớn là sử dụng phương trình đơn để ước lượng. Mặt khác, hầu hết các tác giả trên chỉ tập trung phân tích cầu tiêu dùng mặt hàng gạo và thực phẩm nói chung mà chưa có những nghiên cứu về những mặt hàng cụ thể trong bữa ăn hàng ngày của người dân (ví dụ, các mặt hàng như thịt, cá, trứng, ), cũng không có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm so sánh giữa các dạng đặc trưng mô hình khác nhau, để chọn ra một dạng hàm phù hợp nhất cho phân tích hệ thống cầu thịt và cá ở Việt Nam. Hơn nữa, hiện chưa có nghiên cứu nào ứng dụng mô hình QUAIDS trong phân tích cầu tiêu dùng ở Việt Nam và không có nghiên cứu nào tổng hợp kết quả thành khung lý thuyết để có thể giải thích hành vi khách hàng về tiêu dùng các mặt hàng thịt và cá, cũng như các kiểu hình tiêu dùng thực phẩm nói chung. Do vậy, cần thiết phải có một khung lý thuyết để giúp các nhà nghiên cứu Việt Nam có cơ sở khoa học hơn trong việc lựa chọn cách tiếp cận cũng như tiến hành các phân tích thực nghiệm về cầu tiêu dùng cho thị trường Việt Nam
     
Đang tải...