Thạc Sĩ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của khu vực dịch vụ tại thành phố hồ chí minh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2012
    Đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA KHU VỰC DỊCH VỤ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    ANALYZING DETERMINANTS WHICH AFFECT TO THE ECONOMIC GROWTH OF SERVICE SECTOR IN HOCHIMINH CITY
    Định dạng file word

    MỤC LỤC
    TÓM TẮT LUẬN VĂN .i
    ABSTRACT vi
    MỤC LỤC x
    DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . xiii
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .xv
    DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ xviii
    PHẦN GIỚI THIỆU .xx
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHU VỰC DỊCH
    VỤ .1
    1.1 Lý luận về tăng trưởng kinh tế 1
    1.1.1 Định nghĩa về tăng trưởng kinh tế 1
    1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng 1
    1.1.2.1 Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (Gross Domestic Product) .1
    1.1.2.2 Tổng sản phẩm quốc dân hay GNP (Gross National Product) 2
    1.1.2.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế .2
    1.1.3 Các lý thuyết và mô hình liên quan đến tăng trưởng kinh tế 2
    1.1.3.1 Trường phái mô hình tuyến tính về các giai đoạn phát triển .3
    1.1.3.2 Trường phái về lý thuyết thay đổi cơ cấu 5
    1.1.3.3 Trường phái quan hệ phụ thuộc quốc tế 7
    1.1.3.4 Trường phái Tân cổ điển cải cách 8
    1.1.4 Nguồn gốc của sự tăng trưởng 8
    1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng .13
    1.1.6 Các chỉ số đo lường hiệu quả kinh tế 14
    1.1.6.1 Hàm sản xuất Cobb-Douglas .14
    1.1.6.2 Hệ số ICOR hay hệ số sử dụng vốn .15
    1.1.6.3 Tốc độ tăng trưởng GDP, GNI .16
    1.1.6.4 TFP hay các yếu tố năng suất tổng hợp .16
    1.2 Khu vực dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế .16
    1.2.1 Định nghĩa .16
    1.2.2 Phân loại .17
    1.2.3 Vai trò của khu vực dịch vụ 19
    1.2.4 Các yếu tố cấu thành tổng sản phẩm của khu vực dịch vụ .20
    1.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
    trong khu vực dịch vụ 21
    1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm 21
    1.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu .22
    1.3.3 Sơ đồ phân tích .24
    1.4 Phương pháp nghiên cứu .24
    1.5 Cơ sở dữ liệu và cách thu thập dữ liệu 24
    1.6 Phân tích dữ liệu 25
    Tóm tắt chương 1 28
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC DỊCH VỤ TẠI
    TP HỒ CHÍ MINH 29
    2.1 Thực trạng phát triển của khu vực dịch vụ tại Thành phố HCM 29
    2.1.1 Tổng quan .29
    2.1.2 Cơ cấu khu vực dịch vụ hiện nay .33
    2.1.2.1 Cơ cấu ngành kinh tế 33
    2.1.2.2 Cơ cấu lao động .39
    2.1.2.3 Cơ cấu vốn KVDV .41
    2.1.2.4 Cơ cấu thành phần kinh tế 43
    2.2 Định hướng phát triển khu vực dịch vụ Thành phố HCM 45
    2.3 Điểm mạnh và điểm yếu của khu vực dịch vụ 46
    2.4 Một số kết quả thực tế hoạt động KVDV của các nước khu vực ASEAN .47
    2.4.1 Singapore 48
    2.4.2 Trung Quốc .50
    2.4.3 Thái Lan 52
    Tóm tắt chương 2 54
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
    3.1 Cơ sở thực nghiệm về tương quan giữa các yếu tố đầu vào – đầu ra của KVDV
    .55
    3.1.1 Tổng quan về TSP -Vốn - Lao động KVDV các ngành dịch vụ giai đoạn
    2001-2009 55
    3.1.2 Tóm tắt hoạt động. hiệu quả sử dụng vốn và lao động KVDV 55
    3.1.2.1 Tổng sản phẩm .67
    3.1.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn KVDV .69
    3.1.2.3 Lao động KVDV 71
    3.2 Kết quả phân tích định lượng 74
    3.2.1 Thống kê mô tả .74
    3.2.2 Kết quả hồi qui 76
    3.3 Phân tích, đánh giá kết quả 82
    3.3.1 Ảnh hưởng của vốn đến TSP 83
    3.3.2 Ảnh hưởng của lao động đến TSP 85
    3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố năng suất tổng hợp 86
    Tóm tắt chương 3 87
    CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .89
    4.1Giải pháp chung 95
    4.1.1 Giải pháp về vốn 89
    4.1.2 Giải pháp về lao động 90
    4.1.3 Giải pháp khác 91
    4.2 Giải pháp ngành .93
    Tóm tắt chương 4 94
    KẾT LUẬN 96
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
    BẢNG PHỤ LỤC 102

    TÓM TẮT LUẬN VĂN
    Thành phố Hồ Chí Minh được xem là một trong những trung tâm kinh tế, chính
    trị lớn của cả nước, tăng trưởng kinh tế thực sự đạt được những thành tựu nổi bật đặc
    biệt là từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và đổi mới vào năm 1986. Thành
    phố hiện đang theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế lấy khu vực dịch vụ làm trọng
    tâm với tỉ trọng của khu vực này lên đến 57% tổng sản phẩm nội địa đến năm 2015,
    còn l ại là hai khu vực nông lâm nghiệp và công nghiệp.
    MỤC ĐÍCH
    Đề tài được xây dựng nhằm tìm hiểu những yếu tố có liên quan và ảnh hưởng đến
    hiệu quả kinh tế của khu vực dịch vụ tại Thành phố HCM và từ đó đề xuất những giải
    pháp thích h ợp để tác động đến quá trình tăng trưởng của KV kinh tế này. Do đó, đề tài

    được lấy tên là:”PHÂN TÍCH CÁC ẾU TỐ ẢNH
    HƯỞNG ĐẾN TĂNG

    TRƯỞNG KINH TẾ CỦA KHU VỰC DỊCH VỤ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
    MINH”.
    PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Đề tài giới hạn trong phạm vi 6 ngành chiếm tỉ trọng cao trong số 13 nhóm ngành
    dịch vụ tại Thành phố HCM giai đoạn 2001 -2009, các ngành này bao gồm: thương
    nghiệp và sửa chữa, khách sạn nhà hàng, vận tải kho bãi và thông tin liên lạc, kinh
    doanh tài s ản và tư vấn, giáo dục đào tạo, y tế và cứu trợ xã hội.
    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
    Đầu tiên, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính để khảo sát ảnh hưởng
    của các yếu tố vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn kinh doanh, lao động với Tổng sản
    phẩm, xem xét hiệu quả sử dụng vốn và năng suất lao động từng ngành riêng biệt; xác
    định xu hướng tăng trưởng của các yếu tố này với TSP KVDV. Sau đó, tác giả sử dụng
    phương pháp hồi qui thông thường cho dữ liệu dạng bảng trong thời gian từ năm 2001-
    2009 dựa trên mô hình s ản xuất Cobb-Douglas d ạng logarithm để phân tích dữ liệu với
    sự hỗ trợ của phần mềm Eview với mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5% và 10%.
    KẾT QUẢ
    Kết quả định tính cho thấy các ngành YTCT, GDDT chiếm tỉ trọng thấp trong
    TSP khu v ực dịch vụ lại là ngành có hiệu quả sử dụng vốn cao, năng suất lao động cao
    trong khi các ngành chiếm tỉ trọng lớn trong KVDV như TNSC, KSNH, VTKB,
    KDTS lại có hiệu quả sử dụng vốn thấp, tổng sản phẩm của mỗi lao động cũng thấp so
    với hai ngành YTCT và GDDT.
    Kết quả định lượng cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng với vốn và lao động của
    một số ngành dịch vụ được biểu thị như sau:
    (Y_TNSC) = 49,84 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    (Y_KSNH) = 43,75 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    (Y_VTKB) = 57,57 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    (Y_KDTS) =35,27 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    (Y_GDDT) = 80,82 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    (Y_YTCT) = 82,47 x (V_TNSC) 0,29936x (L_TNSC) 0,16144
    Trong đó Y là tổng sản phẩm nội địa theo giá so sánh năm 1994, A là các yếu tố năng
    suất tổng hợp hay TFP, V là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn kinh doanh, L là s ố lao
    động hoạt động trong doanh nghiệp.
    Kết quả này cho thấy ngành dịch vụ có qui mô kém hiệu quả thể hiện qua tổng số
    (α+β)=0,4608 <1, hệ số co dãn của sản lượng đối với vốn và lao động lần lượt là
    0,29936 và 0,16144, hệ số này cho thấy tác động của vốn và lao động đến TSP rất
    thấp; riêng yếu tố năng suất tổng hợp hay TFP thay đổi tùy theo đặc thù của các ngành
    khác nhau.
    Kết quả tìm được cho thấy vốn và lao động có tác động phần nào đến TSP hay
    hiệu quả kinh tế của KVDV tuy không nhiều, mức độ tác động có thể nói không đáng
    kể ở cả 6 ngành khảo sát. Kết quả này cũng cho thấy một cái nhìn tổng quan về ảnh
    hưởng của các yếu tố như yếu tố năng suất tổng hợp, vốn, lao động tác động như thế
    nào đến TSP một số ngành đặc trưng đại diện cho KVDV tại Thành phố HCM trong
    giai đoạn 2001-2009. Tuy nhiên kết quả này chưa phản ánh được ảnh hưởng của các
    yếu tố khác như chất lượng lao động, trình độ lao động, chất lượng nguồn vốn sử dụng,
    trình độ công nghệ hay ảnh hưởng của các yếu tố khác.
    ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
    Từ kết quả tìm được nhận thấy các ngành có hiệu quả sử dụng vốn và năng suất
    lao động cao nhưng tỉ trọng lại thấp so với các ngành khác có tỉ trọng cao nhưng hiệu
    quả sử dụng vốn thấp, năng suất lao động kém nên tác giả đề xuất một số giải pháp tập
    trung ch ủ yếu vào việc nâng cao chất lượng yếu tố vốn, lao động cũng như những giải
    pháp tác động đến công nghệ hay thể chế, chính sách, vấn đề năng lực quản lý nhằm
    tăng cư ờng hiệu quả kinh tế cho khu vực dịch vụ.
    Giải pháp chung
    ü Giải pháp về vốn:
    v Kiểm tra và đánh giá vấn đề sử dụng vốn nhất là các ngành đang có hệ số
    sử dụng vốn cao như ngành KDTS, TNSC, KSNH trên những tiêu chí cụ thể như
    nhu cầu sử dụng, thực tế sử dụng, mức độ tác động của các yếu tố khác cũng như
    các ngành liên quan.
    v Nâng cao trình đ ộ quản lý vốn, đầu tư đúng mục đích, đúng ngành có hiệu
    quả kinh tế cao thay vì đầu tư đồng bộ vào nhiều ngành cùng lúc
    v Chất lượng nguồn vốn sử dụng cũng là y ếu tố quan trọng có tính quyết
    định đến tăng trưởng của các ngành, chất lượng nguồn vốn có thể đánh giá dựa vào
    khối lượng, với vốn vay đó là lãi suất vay, thời hạn cho vay
    v Chính sách kinh tế khác hỗ trợ doanh nghiệp thu hút thêm nhiều nguồn vốn
    đầu tư đặc biệt là đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào khu vực dịch vụ như
    miễn giảm thuế trong thời gian nhất định, hỗ trợ những cơ sở hạ tầng phát triển, hỗ
    trợ về chính sách liên quan xuất khẩu dịch vụ
    ü Giải pháp về lao động
    v Nâng cao chất lượng lao động thông qua các chương trình giáo d ục nâng
    cao kỹ năng thực hành và quản lý nguồn nhân lực là thật sự cần thiết nếu muốn tác
    động đến tăng trưởng kinh tế.
    v Tập trung vào việc khai thác hiệu quả năng lực, tránh tình trạng lãng phí
    nguồn nhân lực, đặc biệt là chính sách ãđi ng ộ nhân tài nhằm thu hút những lao
    động có trình độ và tay nghề.
    v Xây dựng chương trình đào t ạo tay nghề lao động với nhiều cấp độ sao cho
    năng suất lao động được tăng lên, khuyến khích nghiên cứu khoa học, sử dụng công
    nghệ tiên tiến trong lĩnh vực vận tải, thông tin liên lạc
    ü Giải pháp khác
    v Tác động đến yếu tố TFP thường được thực hiện bằng việc tác động đến
    trình độ công nghệ hay những yếu tố khác ngoài vốn và lao động.
    v Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ hội hội
    nhập kinh tế thế giới và khu vực cũng tr ực tiếp hay gián tiếp tác động đến tăng
    trưởng của khu vực này.
    Giải pháp ngành
    Dựa vào kết quả phân tích định tính và định lượng từng ngành, tác giả đề
    xuất một số giải pháp cho từng ngành riêng biệt nhằm duy trì hay thúcđ ẩy tăng
    trưởng ở những ngành có tăng trưởng tốt bằng cách mở rộng nguồn vốn cũng như
    nâng cao chất lượng lao động ở những ngành này. Đồng thời tác giả cũng đề xuất
    việc đánh giá lại cũng như thu hẹp phạm vi họat động của những ngành mà vốn và
    lao động không phát huy được hiệu quả dẫn đến tăng trưởng kém hiệu quả.
    KẾT LUẬN
    Từ kết quả nghiên cứu dựa vào hàm sản xuất Cobb-Douglas ở 6 nhóm ngành có
    tỉ trọng cao nhất trong giai đoạn 2000-2010 của ngành dịch vụ tại khu vực Thành phố
    HCM trong giai đo ạn gần 10 năm vừa qua cho thấy các yếu tố vốn, lao động và năng
    suất tổng hợp có ảnh hưởng nhất định đến tăng trưởng của TSP; khu vực DV trong giai
    đoạn này có qui mô kém hiệu quả về vốn và lao động, do đó cần phải quan tâm nhiều
    hơn đến các yếu tố năng suất tổng hợp vì đây cũng là một trong những yếu tố quan
    trọng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
    Do hạn chế về số liệu và thời gian nên đề tài chỉ thực hiện trong giai đoạn ngắn 9 năm
    cho 6 ngành có t ỉ trọng cao nhất của khu vực dịch vụ tại Thành ph ố HCM, đề tài cũng
    chưa đi sâu vào phân tích chi tiết yếu tố năng suất tổng hợp của khu vực này, ảnh
    hưởng của các khu vực nông lâm nghiệp và công nghiệp, tác động của các chính sách
    kinh t ế-xã hội. Đây cũng có thể là đề tài cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

    ABSTRACT
    HCM city is one of the biggest economic and politic centers of Vietnam,
    especially from the point Vietnam executes the open policy and “đ ổi mới” in 1986,the
    economic growth is really achieves many remarkable results. Nowadays, the target of
    economic growth concentrates on the service sector which its rate will be reach to 57%
    of GDP in 2015 besides the agricultural and industrial sectors.
    THE PURPOSE OF RESEARCH
    Anlyzing the impact of these important determinants such as capital, labor and
    TFP to the total domestic production (GDP) of service sector in HCMC in this period
    2000-2010 is main purpose of this theisis. So the title of this thesis will
    be:”ANALYZING DETERMINANTS WHICH AFFECT TO THE ECONOMIC
    GROWTH OF SERVICE SECTOR IN HOCHIMINH CITY”.
    THE SCOPE OF RESEARCH
    The author use data which are extracted from GSO of HCMC in period 2000-
    2010 including total production, capital and labor of 6 sub-sectors in this area; these are
    sub-sectors which have highest rate in service sector: trade and maintenance, hotels and
    restaurants, transportation-storage- communication, real estate- renting and business
    activities, education and training, health and social work.
    METHODOLOGY
    Firstly, I apply qualitative method for determining the ICOR, productivity;
    investigating the trend of relationship between output and inputs such as capital, labor,
    the trend of development of each group in this sector.
    Secondly, by using the Cobb-Douglas production function in logarithm form, I
    run some regressions to find the relationship between output and inputs of these sub-
    sectors with the support of EVIEW software and level of significance will be 1%, 5%
    and 10% respectively.
    THE RESULTS
    The qualitative results show that some sectors such as Health and social work,
    education and training have low ratio in GDP but these sub-sectors work effectively
    with higher economic efficiency and higher level of productivity while the others such

    as

    trade

    and

    maintenance,

    hotels

    and

    restaurants,

    transportation-storage-

    communication, real estate- renting and business activities have high ratio in GDP but
    they also have high ICOR, low productivity.
    The quantitive results display the relationship between output and inputs as follow:
    (Y_TNSC) = 49, 84 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    (Y_KSNH) = 43, 75 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    (Y_VTKB) = 57, 57 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    (Y_KDTS) =35, 27 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    (Y_GDDT) = 80,82 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    (Y_YTCT) = 82,47 x (V_TNSC) 0.29936 x (L_TNSC) 0.16144
    Where Y is gross domestic product of service sector at constant price 1994, A is
    total factor production or TFP, V is capital for investment outlays and business
    activities; L is number of labor in enterprises.
    The results show that service sector has diminishing return of scale with total of
    (α+β)=0.4608 <1, output elasticities of capital and labor is 0.29936 and 0.16144
    respectively, its value is too low and reflect the low impact of capital and labor on
    output of service sector, TFP depends on the specifications of each group.
    The results show that capital and labor impact not much on the output or
    economic efficiency of service sector, the level of impact is too low; this result also
    supplies the general view about the impact of main factors such as capital, labor and
    Total Factor Productivity of six sub -sectors which represent for service sector of
    HCMC in period 2001-2009. But this result doesn not reflect the quality of capital and
    labor force, technological advance in this period.
    POLICY SOLUTIONS
    From results above, we can see that these sub-sectors such as education and
    training, health and social work have high level of economic efficiency and high labor
    productivity but the ratio in GDP of two sectors is very low while the others have lower
    economic efficiency but higher ratio of output so I suggest some solutions for
    improving thoses factors such as quality of capital, quality of labor, technology
    advance application
    General solutions
    ü Capital solutions
    v Evaluating the problems of using capital in some sectors which have higher
    ICOR for reducing the investment in sectors which have low economic efficiency
    and improving the investment in sectors which have high economic efficiency.
    v Upgrade the level of management of capital by approaching advanced
    management system from these developed countries
    v Government needs to support service sector by preferential policies which
    can help service sector attract more investment capital especially the investment
    from these developed foreign countries.
    ü Labor solutions
    v Upgrade the level of skilled labor by programs which can help labor
    increasing and opening their knowledge of management
    v Developing human resource so that labor force of this sector can have
    better abilities, especially concentrating on the policies which can attract more
    excellent skilled-labors
    v Developing programs for labors improve their productivity, encourage the
    research and development activities; upgrade and apply advanced technology for
    better productivity
    ü Other solutions
    v Impact on TFP through technology change instead of labor and capital
    only.
    v Doing structural transform in economic field, penetrate more on the open
    market through international trade with other nations around the world and ASEAN
    area
    Solutions for sub-sectors
    From the results of each sub-sector, the author suggests some specific
    solutions for sustaining or developing economic growth of each sub-sector by
    enlarging the sources of capitals and upgrade the quality od labor in these sectors.
    At the same time, with the sector has low economic efficiency, we need to narrow
    the level of business activity and pay more attention to the development to limit the
    waste of money, increase the training programs for achievement higher quality of
    labor force instead of number of labor as usual.
    CONCLUSION
    These results of this thesis show that in period of 2001-2009, these factors such as
    labor and capital affect to GDP of 6 sub-sectors in the service sector at low level, this
    sector also has diminishing return of scale, so HCMC needs to pay more attentions to
    TFP because it is one of the important factor for improving the GDP and economic
    growth. However, this result doesnot reflect the quality of capital, labor force and other
    factors which affect to this sector such as economic and political policies
    The limitation of data leads to some problems which the author cannot solve now
    such as: the author doesn’t analyse the role and impact of TFP in details in service
    sector, the cross- effection of other sectors such as agricultural and industrial sectors,
    the impact of political and social policies It may be the new topics for further
    research in the next future.

    PHẦN GIỚI THIỆU
    1. Tổng quan tình hình kinh tế Thành phố HCM
    Từ khi thực hiện chính sách mở cửa vào năm 1986, nhờ sự chọn lựa hướng
    phát triển kinh tế đúng đắn của Chính phủ, Việt Nam đã đạt được những bước tiến
    đáng kể về kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao. Đồng thời, chính sách mở cửa giao
    thương với nước ngoài và việc chuyển sang điều hành kinh tế theo cơ chế thị trường
    đã mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam phát triển về nhiều mặt. Trong vài thập
    niên vừa qua, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế
    đáng kể so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã thực hiện
    nhiều đột phá về chính sách, đặc biệt là tăng cường cơ hội hợp tác phát triển kinh tế
    với các nước, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất thuần nông
    nghiệp sang công nghiệp, sản xuất, thương mại và dịch vụ (số liệu bảng 1)
    Tuy nhiên, nếu so sánh các kết quả đạt được về kinh tế của Việt Nam và
    Thành phố HCM với các nước khu vực ASEAN như Thái Lan, Singapore,
    Indonesia, Malaysia, những thành tựu mà Việt Nam đạt được vẫn còn ở mức khiêm
    tốn. Đến nay Việt Nam vẫn còn xếp ở nhóm thu nhập trung bình thấp so với các
    nước trong khu vực ASEAN nói chung. GDP trong năm 2010 của Việt Nam đạt 121
    tỷ USD và GDP đầu người đạt hơn một ngàn USD (số liệu bảng 2). 1

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tài liệu tiếng Việt
    1. Bộ kế hoạch Đầu tư. Chương trình phát tri ển Liên Hợp Quốc, năm 2005. Phát
    triển khu vực Dịch vụ ở Việt Nam: Chìa khóa cho tăng trưởng bền vững.
    2. Bùi Tấn Thắng, 2006. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Nhà xuất
    bản khoa học xã hội, Hà nội
    3. Cao Ngọc Thành, Quan điểm phát triển các khu vực dịch vụ trong nền kinh tế thị
    trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Thành phố HCM đến năm 2015
    4. Đinh Sơn Hùng, Mai Văn Tuệ , 2011. Tăng trưởng kinh tế Thành phố HCM, đôi
    điều lý luận và thực tiễn. Hội thảo khoa học “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mô hình
    tăng trưởng kinh tế Thành phố HCM theo hướng cạnh tranh đến năm 2010”
    5. Giáo trình Kinh ết phát triển . Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoài, Nhà xuất bản Lao
    động, 2007
    6. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2011). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
    trưởng kinh tế Thành phố HCM theo hướng cạnh tranh đến năm 2020
    7. Mutrap, Báo cáo chiến lược phát triển tổng thể khu vực dịch vụ Việt Nam tới
    năm 2020 và tầm nhìn tới năm2025. Dự án hỗ trợ thương mại đa biên, 2009.
    8. Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Mạnh Hùng. Xu hướng phát triển khu vực dịch vụ
    trên thế giới hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu vực dịch
    vụ Việt Nam. Hội thảo khoa học “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mô hình tăng trưởng
    kinh tế Thành phố HCMtheo hướng cạnh tranh đến năm 2010”
    9. Nguyễn Thị Cành. Khu vực kinh tế tư nhân TP HCM - những thuận lợi và khó
    khăn trong quá trình phát triển. Hội thảo khoa học “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mô
    hình tăng trưởng kinh tế Thành phố HCM theo hướng cạnh tranh đến năm 2010”
    10. Niên giám thống kê 1996, 2003, 2006, 2010. Cục thống kê Thành phố HCM
    11. Trần Hồi Sinh, 2011. Đánh giá cơ cấu kinh tế . mô hình ăt ng trưởng kinh tế
    Thành phố HCMhiện nay. Hội thảo khoa học “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mô hình
    tăng trưởng kinh tế Thành phố HCM theo hướng cạnh tranh đến năm 2010”
    12. Trần Sinh, Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố HCM. Trung
    tâm kinh tế Miền Nam
    13. Trần Thọ Đạt, Một số đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
    thời gian qua. Tạp chí Kinh tế Phát triển, 2010
    Tài liệu tiếng Anh
    14. Allan P. Layton and Geoffrey H. Moore, “Leading Indicators for the Service
    Sector”. Journal of Business & Economic Statistics. Vol. 7. No. 3 (Jul 1989). pp.
    379-386
    15. Anatoliy G. Goncharuk, “Economic efficiency in transition: the case of
    Ukraine”. Managing Global Transition 4(2). 129-143
    16. Dana HÁJKOVÁ, Jaromír HURNÍK. Czech National Bank. “Cobb-Douglas
    production function: a key of convergening economy”. Czech Journal of Economics
    and Finance. 57. 2007. no. 9-10
    17. Dimitrious Asteriou and Stephen G. Hall, “Applied Econometrics. A modern
    Approach using Eviews and Microfit”. Revised Edition, 2007. Published by
    PALGRAVE Mac. Millan
    18. Donghoon Lee and Keneth I. Wolpin, “Intersectoral Labor Mobility and the
    Growth of the Service Sector”. Econometrica. Vol. 74. No.1 (Jan 2006). pp. 1-46
    19. Economic survey series-the service sector. Reference year 2009. Department of
    Statistics Singapore
    20. Gaetano Antinolfi, Todd Keister, “Growth Dynamic and return to scales:
    Bifurcaton Analysis”. Journal of Economic Theory 96. 70-96 (2001)
    21. Ian Fraser, “The Cobb Douglas Production function: An Antipodean
    deference?”. Economic Issues. Vol. 7. Part 1. March 2002
    22. Jette Steen Knudsen. “Germany’s Service Sector Reforms: Lessons for Policy
    Makers”. Journal of Public Policy. Vol. 22. No. 1 (Jan.-Apr 2002). pp. 77-100
    23. M.A. Katouzian. “The Development of the Service Sector: A new Approach”.
    Ocford Economic Papers. new series. Vol. 22. No. 3 (Nov 1970). pp. 362-382
    24. Ronald C. Griffin, “On the meaning of economic efficiency in Policy Analysis
    Land Economics. Feb 1995. 7191): 1-15
    25. Susanto Basu. John G. Fernald, “Return to scale in US production: Estimation
    and Implications”. The Journal of Political Economy. Vol. 105. No. 2 (Apr 1997).
    249-283
    26. Thomas J. Kirn, “The Change in the Service Sector of the U.S: A Spatial
    Persective”. Annals of the Association of American Geographers. Vol. 77. No.
    3(Sept 1987). pp. 353-372
    27. Tổng cục Thống kê Singapore. http://www.singstat.gov.sg/
    28. Tổng cục Thống kê Thái Lan. http://web.nso.go.th/en/survey/bts/bts08_who.pdf
    29. Tổng Cục thống kê Trung Quốc.
    China Statistical Yearbook 2010
    30. Wautabouna Ouahara. “Economic efficiency analysis in Côte d’lvoire”. Journal
    of Development and Agricultural Economics. Vol. 2(9). pp. 316-325. Sept 2010
    31. Wilfred J. Ethier. “National and International return to scale in the Modern
    Theory of International Trade”. The America Economic Review. Vol. 72. No.3
    (Jun 1982) 389-405
    32. World Bank. http://data.worldbank.org/
    33. http://cudaaphug.wikispaces.com/
    34. http://cyro.cs-territories.com/asa2_economics/
    35. http://www.colorado.edu/Economics/courses/econ2020
    36. http://fabnomics.com/solows-growth-model-an-increase-in-savings/
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...