Tiến Sĩ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 1/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2014


    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN .i
    MỤC LỤC ii
    DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG .v
    MỞ ĐẦU 1

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .4
    1.1. Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu đào tạo từ xa 4
    1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đào tạo từ xa . 4
    1.1.2. Các nhân tố tác động đến cầu đào tạo từ xa 10
    1.1.3. Trình tự phương pháp nghiên cứu cầu đào tạo từ xa . 20
    1.1.4. Các phương pháp ước lượng cầu đào tạo từ xa . 25
    1.2. Tổng kết các nghiên cứu liên quan 28
    1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước . 28
    1.2.2. Các công trình nghiên cứu của các nước khu vực và thế giới 39
    1.2.3. Kết luận 52
    1.3. Kinh nghiệm đào tạo từ xa tại các nước Đông Nam Á và khu vực 54
    1.3.1. Đại học Phát thanh Truyền hình Trung Quốc[28] 54
    1.3.2. Trường Đại học Ảo Pakistan[28] . 56
    1.3.3. Đại học Mở Sukhothai Thammathirat, Thái Lan[28] 60
    1.3.4. Những chính sách về đào tạo từ xa[28] . 62
    1.3.5. Chính sách ưu tiên phát triển đào tạo từ xa[28] 64
    1.3.6. Những bài học kinh nghiệm[28] . 65


    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM 68
    2.1. Thực trạng đào tạo từ xa tại Việt Nam . 68
    2.1.1. Về phát triển quy mô mạng lưới . 70
    2.1.2. Tổ chức quá trình đào tạo 72
    2.1.3. Hợp tác quốc tế . 72
    2.2. Những hạn chế yếu kém . 74
    2.2.1. Công nghệ đào tạo 74
    2.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất 75
    2.2.3. Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo . 76
    2.2.4. Quy trình thi, kiểm tra đánh giá 76
    2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm về đào tạo từ xa cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 77
    2.3. Nguyên nhân của hạn chế yếu kém 77
    2.4 Những điều kiện thuận lợi đào tạo từ xa ở Việt Nam . 79

    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ƯỚC LƯỢNG HÀM CẦU ĐÀO TẠO TỪ XA TẠI VIỆT NAM .84
    3.1. Phương pháp nghiên cứu và số liệu 84
    3.1.1. Phương pháp nghiên cứu . 84
    3.1.2. Nguồn dữ liệu thu thập 87
    3.1.3. Thước đo biến số 88
    3.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu . 89
    3.2. Kết quả nghiên cứu . 89
    3.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính 89
    3.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .90
    Liên hệ kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây . 111
    Đối với các chủ đề liên quan đến học và việc làm trước đây . 111
    Đối với khả năng ứng dụng phương tiện đào tạo từ xa 113
    Sự tin tưởng chất lượng đào tạo từ xa của người dân và thị trường
    lao động 126


    CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO TỪ XA Ở VIỆT NAM
    129
    Định hướng phát triển đào tạo từ xa của Đảng và Nhà nước 129
    Quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về đào tạo từ xa 129
    4.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu phát triển đào tạo từ xa . 130
    4.1.3. Các giải pháp phát triển đào tạo từ xa 132
    4.2. Khuyến nghị chính sách . 132
    Đa dạng hóa các ngành, nghề đào tạo từ xa phù hợp với thị trườnglao động 132
    Tăng cường ứng dụng phương tiện trong đào tạo từ xa 134
    4.2.3. Tăng cường đảm bảo chất lượng giáo dục từ xa . 140
    KẾT LUẬN 143




    MỞ ĐẦU


    Lý do lựa chọn đề tài
    Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao qua đào tạo. Theo Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê xuất bản năm 2011, cho biết: Năm 2011 nước ta tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo đạt được là 16,3%.
    Trong những năm gần đây, nhiều trường mới được thành lập, số lượng tăng rất nhanh nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu được đào tạo. Nếu chỉ dựa vào phương thức đào tạo truyền thống giới hạn bởi khuôn viên nhà trường và những lớp học bị khép kín thì khó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó.
    Đào tạo từ xa, được Nhà nước chính thức giao nhiệm vụ cho 2 cơ sở nghiên cứu và đào tạo là Viện đại học Mở Hà Nội và Đại học mở bán công Thành Phố Hồ Chí Minh từ năm 1994. Tính đến năm 2009 cả nước ta đã có 17 cơ sở đào tạo từ xa thuộc các: (i) Các Trường đại học, (ii) Các Học viện, (iii) Các Viện, tham gia đào tạo từ xa, với số học viên đang theo học là 232.781 học viên, số học viên đã tốt nghiệp là 159.947 học viên. Năm 2012, với 21 trường đại học, học viện và các viện đăng ký đào tạo từ xa, trong đó có 17 cơ sở đào tạo từ xa được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu, tuy nhiên năm 2012 có 15 cơ sở đào tạo từ xa đã chiêu sinh được học viên, với quy mô đào tạo từ xa của cả nước năm 2012 là 161 047 học viên, với 90 ngành nghề được đào tạo[Phụ lục 1]. Theo Quyết định số 164/ 2005/ QĐ – TTg ngày 4 tháng 7 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005 - 2010” Chính phủ đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010 có 300.000 học viên, và đến năm 2020 có 500.000 học viên theo học đào tạo từ xa.
    Trong thời gian qua, đào tạo từ xa tại nước ta đã đạt được những thành công đáng kể, đó là: (i) Góp phần phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, (ii) Tạo cơ hội bình đẳng trong giáo dục, (iii) Tạo cơ hội học tập cho mọi người, (iv) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại chỗ, (v) Góp phần thay đổi phương thức đào tạo.
    Sự phát triển của đào tạo từ xa đã được chi phối bởi triết lý giáo dục rằng, sử dụng tài liệu dạy và học được tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước để đạt được lợi ích kinh tế do quy mô đem lại. Do đó, đào tạo từ xa là việc sử dụng công nghệ đào tạo cho số đông, về chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn so với loại hình đào tạo trực tiếp, với số lượng người học hiện nay còn thấp, dẫn đến chi phí đào tạo tính trên đầu người học còn cao, tính hiệu quả trong đào tạo từ xa còn thấp.
    Các công trình nghiên cứu về đào tạo từ xa ở nước ta và các nước trong khu vực hiện nay khá nhiều và phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu công nghệ đào tạo, trao đổi đúc rút kinh nghiệm đào tạo từ xa. Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa và lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và xây dựng hàm cầu đào tạo từ xa, là việc làm cần thiết nhằm đưa ra các khuyến nghị phát triển đào tạo từ xa. Đó chính là gợi ý cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam”.
    Mục tiêu nghiên cứu của luận án
    + Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo từ xa của Việt Nam giai đoạn từ 1994 đến nay
    + Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa của Việt Nam.
    + Đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển hình thức đào tạo từ xa của Việt Nam.
    Do vậy đề tài nghiên cứu cần trả lời được câu hỏi: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới cầu đào tạo từ xa ở Việt Nam?
    Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
    Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam đối với bậc học đại học, từ năm 1994 nước ta bắt đầu thực hiện đào tạo từ xa cho đến nay.
    Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng kinh tế lượng thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp và sử dụng mô hình logistic nhị nguyên. Phương pháp hồi quy logistic nhị nguyên tương tự như phương pháp hồi quy tuyến tính, song được xây dựng cho mô hình với biến được dự báo là một biến nhị nguyên, nhận 2 giá trị tương ứng với sự hiện diện hay vắng mặt của một đặc tính hay một kết quả cần quan tâm nào đó. Các hệ số trong phương trình hồi quy có thể sử dụng ước lượng các hệ số co giãn (tỷ số chênh) cho từng biến độc lập trong mô hình. Kết hợp với phương pháp hồi quy logistic nhị nguyên, đề tài còn sử dụng phương pháp duy vật bện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, phân tích.

    Những đóng góp của luận án
    - Về mặt phát triển khoa học nghiên cứu đã: (i) Phát hiện và thẩm định các nhân tố ảnh hưởng đến cầu đào tạo từ xa và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, (ii) Xây dựng hàm cầu đào tạo từ xa tại Việt Nam.
    - Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào các nhân tố tác động tới cầu đào tạo từ xa và mối quan hệ giữa chúng đã được nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với phát triển đào tạo từ xa, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam.
     
Đang tải...