Tiểu Luận Phân tích các chỉ số CAMELS của ngân hàng Đông Á Bank

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hệ thống CAMELS phân tích các nhóm chỉ số thể hiện tình hình hoạt động của Ngân hàng, trong đó bao gồm 6 nhóm chỉ số sau:

    1. An toàn vốn
    Chỉ tiêu an toàn vốn thể hiện phần vốn chủ sở hữu của TCTD và khả năng của TCTD đáp ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như các định hướng phát triển tài sản tiềm năng mà TCTD cần đạt được. Hệ thống phân tích CAMEL xem xét khả năng của TCTD trong việc huy động thêm vốn chủ sở hữu trong trường hợp thua lỗ và khả năng cũng như chính sách để thiết lập dự trữ trong trường hợp có rủi ro hoạt động. An toàn vốn được sử dụng phổ biến là chỉ số CAR.
    Trong những năm gần đây, an toàn vốn của Đông Á đang có xu hướng giảm dần, tuy nhiên, vẫn ở mức cao hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước là 8% (theo QĐ 457, và mới đây là 9% theo Thông Tư 13 về các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD)
    [​IMG]











    Xu hướng giảm chỉ số an toàn vốn do tốc độ tăng tổng tài sản có rủi ro nhanh trong 3 năm gần đây, trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng (vốn chủ sở hữu) tăng lên chậm hơn. Mặt khác, ngoài việc mở rộng các khoản cho vay, Đông Á cũng đầu tư vào công ty con, công ty lien kết, liên doanh làm cho phần vốn dành cho hoạt động ngân hàng thuần giảm xuống, do đó, tỷ lệ CAR cũng giảm xuống [1].
    Trong năm mới, Đông Á với kế hoạch tăng vốn lên 6.000 tỷ đồng (tăng 76% so với năm 2009), trong khi đó, tổng tài sản rủi ro dự kiến chỉ tăng 40% nhằm tăng cường khả năng an toàn vốn. Mục tiêu nhằm vượt qua mức 12% theo chuẩn thế giới nhằm đảm bảo trước các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
    Theo đánh giá của tổ chức Earns and Young, hiện nay, mức CAR từ 10 – 12% được đánh giá ở mức tương cao ở Việt Nam.

    2. Chất lượng tài sản

    Chất lượng nói chung của các món vay và các tài sản khác, bao gồm các khoản cho vay cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi việc xem xét phải xem xét sự phù hợp của hệ thống phân loại các món vay, quá trình thu thập thông tin và các chính sách xoá nợ.
    Ngân hàng Đông Á luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 2% (chuẩn Việt Nam đến năm 2010 là 3%) và là một trong những ngân hàng TMCP có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Đặc biệt, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế vừa qua, Đông Á vẫn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 2%. Mức này được Erns & Young đánh giá là tốt trong thị trường Việt Nam (mức tốt: từ 1 – 2%)
    [​IMG]














    Ngân hàng Đông Á quản lý nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo QĐ 493/QĐ – NHNN năm 2005. Theo đó, nhóm nợ cần chú ý trở đi luôn chiếm tỷ lệ thấp.

    [TABLE="width: 424, align: center"]
    [TR]
    [TD]Chất lượng Nợ cho vay
    [/TD]
    [TD]2009
    [/TD]
    [TD]Tỷ trọng
    [/TD]
    [TD]2008
    [/TD]
    [TD]Tỷ trọng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nợ đủ tiêu chuẩn
    [/TD]
    [TD]33,663
    [/TD]
    [TD]97.98%
    [/TD]
    [TD]24,523
    [/TD]
    [TD]95.90%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nợ cần chú ý
    [/TD]
    [TD]235
    [/TD]
    [TD]0.69%
    [/TD]
    [TD]397
    [/TD]
    [TD]1.55%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nợ dưới tiêu chuẩn
    [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [TD]0.17%
    [/TD]
    [TD]354
    [/TD]
    [TD]1.38%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nợ nghi ngờ
    [/TD]
    [TD]126
    [/TD]
    [TD]0.37%
    [/TD]
    [TD]111
    [/TD]
    [TD]0.44%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nợ có khả năng mất vốn
    [/TD]
    [TD]272
    [/TD]
    [TD]0.79%
    [/TD]
    [TD]186
    [/TD]
    [TD]0.73%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng cộng
    [/TD]
    [TD]34,356
    [/TD]
    [TD]100.00%
    [/TD]
    [TD]25,571
    [/TD]
    [TD]100.00%
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ ở mức 1% bao gồm cả dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Tỷ lệ tài sản trích lập bù đắp cho rủi ro không thu hồi nợ phát sinh trong năm 2009 là 0,35% là tỷ lệ rất thấp và giảm xuống so với mức 0,61% trong năm 2008 thể hiện khả năng quản lý nợ và thu hồi nợ được cải thiện tốt hơn.
    Sự đa dạng danh mục tài sản được cải thiện nhằm giảm thiểu rủi ro. Cho vay được phân bổ ở nhiều hạng mục và ngành nghề và các đối tượng khách hàng khác nhau được chú ý (Xem phụ lục cơ cấu cho vay).

    [TABLE="width: 577, align: center"]
    [TR]
    [TD]KHOẢN MỤC
    [/TD]
    [TD]2009
    [/TD]
    [TD]2008
    [/TD]
    [TD]2007
    [/TD]
    [TD]Tỷ trọng 09
    [/TD]
    [TD]Tỷ trọng 08
    [/TD]
    [TD]Tỷ trọng 07
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TÀI SẢN
    [/TD]
    [TD]42,520
    [/TD]
    [TD]34,713
    [/TD]
    [TD]27,376
    [/TD]
    [TD]100%
    [/TD]
    [TD]100%
    [/TD]
    [TD]100%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiền mặt và tiền gửi NHNN (R)
    [/TD]
    [TD]3,845
    [/TD]
    [TD]2,808
    [/TD]
    [TD]3,887
    [/TD]
    [TD]9.04%
    [/TD]
    [TD]8.09%
    [/TD]
    [TD]14.20%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiền mặt tại quỹ
    [/TD]
    [TD]2,615
    [/TD]
    [TD]2,037
    [/TD]
    [TD]1,957
    [/TD]
    [TD]6.15%
    [/TD]
    [TD]5.87%
    [/TD]
    [TD]7.15%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
    [/TD]
    [TD]1,230
    [/TD]
    [TD]771
    [/TD]
    [TD]1,931
    [/TD]
    [TD]2.89%
    [/TD]
    [TD]2.22%
    [/TD]
    [TD]7.05%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài sản sinh lợi (EA)
    [/TD]
    [TD]36,407
    [/TD]
    [TD]29,269
    [/TD]
    [TD]22,082
    [/TD]
    [TD]85.62%
    [/TD]
    [TD]84.32%
    [/TD]
    [TD]80.66%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiền gửi và cho vay TCTD khác
    [/TD]
    [TD]939
    [/TD]
    [TD]2,764
    [/TD]
    [TD]3,013
    [/TD]
    [TD]2.21%
    [/TD]
    [TD]7.96%
    [/TD]
    [TD]11.01%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cho vay khách hàng
    [/TD]
    [TD]34,356
    [/TD]
    [TD]25,571
    [/TD]
    [TD]17,857
    [/TD]
    [TD]80.80%
    [/TD]
    [TD]73.66%
    [/TD]
    [TD]65.23%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dự phòng rủi ro tín dụng
    [/TD]
    [TD]-345
    [/TD]
    [TD]-267
    [/TD]
    [TD]-64
    [/TD]
    [TD]-0.81%
    [/TD]
    [TD]-0.77%
    [/TD]
    [TD]-0.23%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chứng khoán đầu tư
    [/TD]
    [TD]1,457
    [/TD]
    [TD]1,201
    [/TD]
    [TD]1,275
    [/TD]
    [TD]3.43%
    [/TD]
    [TD]3.46%
    [/TD]
    [TD]4.66%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bất động sản đầu tư
    [/TD]
    [TD]0
    [/TD]
    [TD]0
    [/TD]
    [TD]0
    [/TD]
    [TD]0.00%
    [/TD]
    [TD]0.00%
    [/TD]
    [TD]0.00%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài sản cố định và tài sản khác (FA)
    [/TD]
    [TD]2,268
    [/TD]
    [TD]2,637
    [/TD]
    [TD]1,407
    [/TD]
    [TD]5.33%
    [/TD]
    [TD]7.60%
    [/TD]
    [TD]5.14%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài sản cố định
    [/TD]
    [TD]794
    [/TD]
    [TD]587
    [/TD]
    [TD]365
    [/TD]
    [TD]1.87%
    [/TD]
    [TD]1.69%
    [/TD]
    [TD]1.33%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài sản khác
    [/TD]
    [TD]1,474
    [/TD]
    [TD]2,050
    [/TD]
    [TD]1,043
    [/TD]
    [TD]3.47%
    [/TD]
    [TD]5.91%
    [/TD]
    [TD]3.81%
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng Tài sản = 1 + 2 + 3 (TA)
    [/TD]
    [TD]42,520
    [/TD]
    [TD]34,713
    [/TD]
    [TD]27,376
    [/TD]
    [TD]100.00%
    [/TD]
    [TD]100.00%
    [/TD]
    [TD]100.00%
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Tài sản sinh lợi luôn duy trì từ mức 80 – 85%, đây là mức cao trong hệ thống ngân hàng (theo tiêu chuẩn xếp hạng của Erns & Young). Tỷ lệ chứng khoán đầu tư ở mức thấp từ 3 – 5%.

    3. Khả năng quản lý
    Các chính sách về quản lý con người, các chính sách quản lý chung của tổ chức, các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ, các kế hoạch chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng rẽ để phản ảnh toàn bộ chất lượng của hoạt động quản lý. Ngân hàng Đông Á luôn chú trọng đến chất lượng quản lý xuyên suốt trong quá trình phát triển của mình.
    Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo tư vấn của Brilsam theo tiêu chuẩn quốc tế, tổ chức theo khối và có sự độc lập, rõ rang trong phân cấp quản lý.
    Thành lập hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ có trách nhiệm và nhiệm vụ rõ ràng nhằm đáp ứng chất lượng quản lý được đảm bảo trước nhu cầu phát triển mạnh về tài sản, nhân sự, chi nhánh,
    Đến năm 2009, toàn hệ thống Đông Á có 140 đơn vị bao gồm Hội sở, Sở giao dịch, chi nhánh và các phòng giao dịch, tăng 24 đơn vị so với năm 2008. Nhân sự ở mức 3000 cán bộ, nhân viên so với mức khoảng 2600 trong năm 2008.
    Hội đồng quản trị luôn có sự ổn định và kế thừa, thống nhất mục tiêu chiến lược đã được hoạch định, đồng thời cũng rất nhạy bén hoạch định kế hoạch trước những thay đổi của tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, trước các thay đổi của chính sách Nhà nước.

    [​IMG]Các chỉ tiêu về chi phí quản lý thể hiện khả năng quản lý được cải thiện đáng kể trước tốc độ tăng trưởng nhanh về quy mô của ngân hàng. Các chỉ tiêu này tăng nhẹ thực sự là do chính sách tăng lương trong toàn hệ thống tác động.















    4. Hiệu quả hoạt động

    Năm 2009, ngân hàng Đông Á có lợi nhuận trước thuế đạt 788 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2008, đây là mức thấp trước tác động của khủng hoảng kinh tế, trong năm 2008, lợi nhuận của Đông á tăng ở mức 45%.
    Ngân hàng Đông Á có sự ổn định trong hiệu quả hoạt đông khi duy trì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức 13 – 15% trong ba năm gần đây. Trong năm 2009, tỷ suất ROE giảm xuống do tác động của việc tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu và chênh lệch lãi suất giảm xuống do chi phí huy động tăng lên. Đồng thời, thu nhập ngoài lãi ròng đã giảm xuống mạnh từ mức 32 tỷ trong năm 2008 xuống - 172 tỷ trong năm 2009.
    Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận ở mức trên chỉ ở mức trung bình so với hệ thống NHTM cổ phần (theo thống kê của Erns & Young, mức trung bình là từ 15 – 20%)


    [HR][/HR][1] Vì lý do nhạy cảm của thông tin nên tổ chức không cho phép đề cập chi tiết các khoản mục về vốn và tài sản có rủi ro điều chỉnh.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...