Thạc Sĩ Phạm Thế Huệ Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai sind, F1(Brahmanx Lai SIND) và F

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
    tình của các Thầy hướng dẫn: GS. TS. Đặng Vũ Bình, PGS. TS. Đinh Văn
    Chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình đó.
    Cảm ơn TS. Vũ Chí Cương, TS. Phạm Kim Cương - Viện Chăn Nuôi,
    T.S Trần Quang Hân - Trường Đại học Tây Nguyên, TS. Phan Xuân Hảo,
    NCS. Đỗ Đức Lực - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về các lời khuyên
    quý báu cho Luận án này.
    Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận
    tình về mọi mặt của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
    Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản, Viện Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Di
    truyền và Chọn giống vật nuôi, Dự án PHE - Trường Đại học Nông nghiệp Hà
    Nội; Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Sinh học vật nuôi, Bộ
    môn Chăn nuôi chuyên khoa - Trường Đại học Tây Nguyên; Bộ môn nghiên
    cứu Bò - Viện Chăn nuôi; Trung tâm Khuyến nông huyện Ea Kar, tỉnh Đăk
    Lăk, Phòng Chăn nuôi Sở Nông nghiệp tỉnh Đăk Lăk. Công ty Cà phê 719
    (Krông Păc, Đăk Lăk), Công ty TNHH Khánh Xuân (Buôn Ma Thuột, Đăk
    Lăk), DNTN Hồng Phát (Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk). Tôi xin trân trọng
    cảm ơn các cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án.
    Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ quý
    báu của các đồng nghiệp đã dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
    nghiên cứu.
    Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn vợ và các con tôi đã cổ vũ và động viên
    và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suột thời gian thực hiện nghiên cứu này.
    Hà Nội - 2010
    TÁC GIẢ LUẬN ÁN
    NCS. Phạm Thế Huệiii
    MỤC LỤC
    Lời cam đoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ cái viết tắt vi
    Danh mục bảng vii
    Danh mục hình ix
    MỞ ĐẦU 1
    1 Tính cấp thiết của đề tài 1
    2 Mục tiêu nghiên cứu 2
    3 Đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài 3
    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
    1.1 Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 4
    1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng 4
    1.1.2 Lai giống và ưu thế lai 7
    1.1.3 Một số giống bò được sử dụng trong nghiên cứu 9
    1.2 Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng 11
    1.2.1 Khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò 11
    1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò 14
    1.2.3 Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng sinh
    trưởng và cho thịt của bò 21
    1.2.4 Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng thịt bò 23
    1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 29
    1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29
    1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 31
    1.4 Một số yếu tố và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk 35iv
    1.4.1 Địa hình 35
    1.4.2 Khí hậu 35
    1.4.3 Thủy văn 36
    1.4.4 Tài nguyên đất 36
    1.4.5 Một số nét về tình hình chăn nuôi bò tại tỉnh Đăk Lăk 37
    CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
    2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu 38
    2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 38
    2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 38
    2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39
    2.2.1 Nội dung nghiên cứu 39
    2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 39
    2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 50
    CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52
    3.1 Sinh trưởng của bò lai hướng thịt 52
    3.1.1 Khối lượng của bò lai hướng thịt 52
    3.1.2 Kích thước và chỉ số các chiều đo của bò lai hướng thịt 73
    3.1.3 Tiêu tốn thức ăn của bò lai hướng thịt 87
    3.1.4 Khảo sát đồ thị sinh trưởng của bò lai hướng thịt 89
    3.2 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt 95
    3.2.1 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 đến 21 tháng tuổi 95
    3.2.2 Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 21 đến 24 tháng tuổi 99
    3.3 Kết quả mổ khảo sát bò lai hướng thịt 104
    3.3.1 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 104
    3.3.2 Thành phần hóa học của thịt bò lai hướng thịt 108
    3.3.3 Chất lượng thịt của bò lai hướng thịt 109v
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 121
    1 Kết luận 121
    2 Đề nghị 122
    Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án 123
    Tài liệu tham khảo 124
    Phụ lục 141vi
    DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
    ANOVA Analysis of variance (Phân tích phương sai)
    TTTĐ Tăng trọng tuyệt đối g/ngày
    Bra Brahman
    BBB Blanc Blue Belge
    Char Charolais
    CK Chất khô
    CSTM Chỉ số tròn mình
    CSDT Chỉ số dài thân
    CSKL Chỉ số khối lượng
    Cs Cộng sự
    CV Cao vây
    DFD Dark, Firm, Dry (thịt sẩm màu, cứng, khô)
    DTC Dài thân chéo
    HQSDTĂ Hiệu quả sử dụng thức ăn
    HF Holstein Friesian
    LS Lai Sind
    ME Metalolisable Energy (Năng lượng trao đổi)
    NNH Nuôi trong nông hộ
    NTD Nuôi theo dõi
    P Khối lượng
    PSE Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, nhiều nước, nhão)
    SE Standard Error (Sai số của số trung bình)
    TĂ Thức ăn
    TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
    VN Vòng ngựcvii
    DANH MỤC BẢNG
    STT Tên bảng Trang
    2.1 Số lượng mẫu nghiên cứu 38
    2.2 Thành phần hóa học của các loại thức ăn 40
    2.3 Thành phần thức ăn tinh nuôi theo dõi từ 6 đến 24 tháng tuổi 40
    2.4 Bố trí thí nghiệm nuôi theo dõi từ 6 - 24 tháng tuổi 41
    2.5 Bố trí nuôi vỗ béo bò đực 18 - 21 tháng tuổi 43
    2.6 Thành phần thức ăn tinh nuôi vỗ béo lúc 18 - 21 tháng tuổi 44
    2.7 Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi 45
    2.8 Thành phần thức ăn tinh vỗ béo lúc 21 - 24 tháng 45
    2.9 Chỉ tiêu và thời điểm đánh giá chất lượng thịt 48
    3.1a Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 53
    3.1b Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 54
    3.2a Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 63
    3.2b Tăng khối lượng tuyệt đối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 65
    3.3a Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 71
    3.3b Sinh trưởng tương đối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 72
    3.4a Cao vây của bò nuôi trong nông hộ qua các tháng tuổi 74
    3.4b Cao vây của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 75
    3.5a Dài thân chéo của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 78
    3.5b Dài thân chéo của bò nuôi theo dõi qua các tháng tuổi 79
    3.6a Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 81
    3.6b Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 82
    3.7a Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi trong nông hộ 84
    3.7b Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi theo dõi 85
    3.8 Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai hướng thịt 88viii
    3.9 Các tham số hàm sinh trưởng của bò Lai Sind, F 1 (Brahman ×
    Lai Sind) và F 1 (Charolais × Lai Sind) 89
    3.10 Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng tuyệt đối tại điểm uốn 91
    3.11 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21 tháng tuổi 96
    3.12 Hiệu quả sử dụng thức ăn của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21
    tháng tuổi 98
    3.13 Hiệu quả kinh tế nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 đến 21
    tháng tuổi 99
    3.14 Tăng khối lượng bò nuôi vỗ béo từ 21 đến 24 tháng tuổi 100
    3.15 Hiệu quả sử dụng thức ăn bò nuôi vỗ béo 21 -24 tháng tuổi 103
    3.16 Hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 đến 24 tháng tuổi 104
    3.17 Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt 105
    3.18 Thành phần hóa học thịt của bò lai hướng thịt 108
    3.19 Giá trị pH của cơ dài lưng ở các thời điểm sau giết thịt 109
    3.20 Màu sắc của thịt bò ở các thời điểm khác nhau sau giết thịt 113
    3.21 Tỷ lệ mất nước tại các thời điểm bảo quản và chế biến 117
    3.22 Độ dai của thịt ở các thời điểm sau khi giết thịt (N) 118ix
    DANH MỤC HÌNH
    STT Tên hình Trang
    3.1 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ 64
    3.2 Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi 65
    3.3 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz bò Lai Sind NNH 92
    3.4 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F 1 (Bra × LS) NNH 92
    3.5 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F 1 (Char × LS)NNH 93
    3.6 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz Lai Sind NTD 93
    3.7 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F 1 (Bra × LS) NTD 94
    3.8 Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F 1 (Bra × LS) NTD 94
    3.9 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 đến 21 tháng tuổi 97
    3.10 Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 21đến 24 tháng tuổi 101
    3.11 Biến đổi pH của thịt bò 111 1
    MỞ ĐẦU
    1 Tính cấp thiết của đề tài
    Trong những năm qua, chăn nuôi bò ở nước ta phát triển mạnh, cung
    cấp nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cho xã hội, cung cấp phân bón và
    sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
    Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2007)[16] đàn bò ở nước ta có
    6.724.703 con, phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên 763.317 con chiếm 11,25%
    tổng đàn bò cả nước. Riêng ở tỉnh Đăk Lăk, số lượng bò tăng nhanh: từ
    197.000 năm 2004 lên 221.668 con năm 2007, trong đó bò Lai Sind chiếm
    34,23%. Theo kế hoạch đến năm 2010, đàn bò của tỉnh đạt 370.000 con, tỷ lệ
    bò lai đạt 40%, tốc độ tăng đàn hàng năm đạt 5 - 6%.
    Đăk Lăk có diện tích 13.085 km 2 , chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả
    nước. Đất dành cho lâm nghiệp 602.479,94 ha; đất chưa sử dụng 136.362,01
    ha (Chi cục thống kê Đăk Lăk, (2007)[15]. Địa hình Đăk Lăk có độ cao trung
    bình 500 - 700 m, địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh chiếm
    53% diện tích, núi cao chiếm 35%, đất vùng trũng chiếm 12%, phần lớn đất
    đai tự nhiên là đất đỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như
    Cà Phê, Cao Su, Bông vải . Đây cũng là một tỉnh có diện tích đồng cỏ lớn,
    thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò thịt hàng hóa và đã hình thành
    nhiều vùng chăn nuôi chuyên canh.
    Hiện nay, chăn nuôi bò thịt đã trở thành một ngành chuyên môn hóa
    khá cao. Khai thác tối đa tiềm năng di truyền của con vật, sử dụng các phương
    thức chăn nuôi hợp lý, nắm chắc thị trường tiêu thụ là những hướng đi cơ bản
    của sản xuất bò thịt. Sản phẩm thịt bò có tỷ lệ protein cao, thơm ngon, màu
    sắc đẹp, thịt mềm, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng đang được chú trọng
    trong chăn nuôi bò thịt. 2
    Trong nhiều năm qua, chúng ta đã tiến hành cải tạo đàn bò Vàng theo
    hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chương trình “Sind hóa”
    được coi là bước đi đầu nhằm giải quyết sức kéo và tạo nền cho việc lai tạo
    tiếp theo. Bò Lai Sind mới tăng được lượng thịt khoảng 5% so với bò địa
    phương (Lê Viết Ly, 1995)[26], các nghiên cứu thăm dò cho lai giữa các
    giống bò thịt với bò Lai Sind được bắt đầu từ 1975 - 1978, 1982 do Viện
    Chăn nuôi chủ trì tại các Nông trường Đồng Giao (Ninh Bình), Hà Tam (Gia
    Lai - Kon Tum), Bình Định và vùng phụ cận Hà Nội. Các nghiên cứu lai kinh
    tế bò thịt ở các địa phương khác nhau trong cả nước đã xác định được một số
    cặp lai sinh trưởng tốt, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt hơn bò địa
    phương. Ví dụ F 1 (Drought Master × Lai Sind), F 1 (Brahman × Lai Sind),
    F 1 (Simmental × Lai Sind).
    Đăk Lăk có các điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển chăn nuôi bò
    thịt. Tuy nhiên, các giống bò nuôi thịt chủ yếu là các giống bò địa phương và
    bò Lai Sind. Do vậy việc đưa các giống bò thịt có năng suất cao vào địa bàn
    tỉnh Đăk Lăk và sử dụng chúng phối giống với bò cái Lai Sind để tạo bò lai
    hướng thịt là một đòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất
    lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi bò thịt.
    Xuất phát từ đòi hỏi trên chúng tôi tiến hành đề tài:
    “Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F 1 (Brahman
    × Lai Sind) và F 1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk”.
    2 Mục tiêu nghiên cứu
    Nghiên cứu nhằm đánh giá và so sánh khả năng sinh trưởng, cho thịt,
    chất lượng thịt của bò Lai Sind và hai tổ hợp lai giữa tinh bò đực Brahman,
    Charolais với bò cái Lai Sind, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thịt
    của các nhóm bò này bằng biện pháp nuôi vỗ béo. 3
    3 Đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài
    3.1 Đóng góp khoa học của luận án
    * Phân tích được các tính trạng năng suất chủ yếu của bò Lai Sind,
    F 1 (Brahman × Lai Sind) và F 1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk.
    * Xác định chất lượng thịt theo các tiêu chí màu sắc, độ dai, độ pH, tỷ
    lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến đối với thịt bò.
    * Sử dụng hàm Gompertz mô hình hóa quá trình sinh trưởng của các
    nhóm bò lai nói trên ứng dụng vào trong lai giống và nuôi dưỡng bò thit.
    3.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án
    - Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind,
    F 1 (Brahman × Lai Sind), F 1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk.
    - Góp phần phát triển vùng sản xuất bò thịt chất lượng cao.
    - Góp phần vào giảng dạy các môn học liên quan cho ngành Chăn nuôi
    Thú y. 4
    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    1.1 Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
    1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng
    1.1.1.1 Tính trạng số lượng
    Tính trạng số lượng được gọi là tính trạng đo lường vì sự nghiên cứu
    của chúng phụ thuộc vào sự đo lường. Tuy nhiên có một số tính trạng mà giá
    trị của nó thu được bằng cách đếm như số con đẻ trong một lứa, số trứng đẻ
    trong một chu kỳ . vẫn được coi là tính trạng số lượng. Phần lớn các tính
    trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng số lượng, hầu như các
    thay đổi trong tiến trình tiến hóa của sinh vật là sự thay đổi của tính trạng số
    lượng. Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
    + Tính trạng số lượng biến thiên liên tục;
    + Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn;
    + Là tính trạng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen có một tác động nhỏ;
    + Chịu tác động rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh.
    1.1.1.2 Sự di truyền của tính trạng số lượng
    Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm
    cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất
    lượng, nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với
    phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel.
    Ở các đời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất
    định, kết quả đó hầu như đối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều
    nhà nghiên cứu di truyền trước đây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng
    không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình 5
    nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác định được tính trạng số lượng biến
    thiên liên tục và di truyền theo đúng quy luật của tính trạng chất lượng có
    biến dị gián đoạn, tức là các định luật cơ bản về di truyền của Meldel (trích
    theo Trần Đình Miên và Cs 1994)[34]. Bộ phận di truyền liên quan tới các
    tính trạng số lượng được gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc
    hay di truyền thống kê. Do đặc trưng của tính trạng số lượng nên phương
    pháp nghiên cứu di truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di
    truyền chất lượng:
    + Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức độ cá thể mà phải mở
    rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.
    + Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại mà phải có
    sự đo lường từng cá thể.
    Cơ sở di truyền tính trạng số lượng được thiết lập bởi các công trình
    nghiên cứu của Fisher (1918)[89]; Wright (1926); Haldane (1932); (trích theo
    Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54], Đặng Vũ Bình (2002)[4]. Để giải thích sự di
    truyền tính trạng số lượng Nilsson-Ehle (1908) đã đưa ra giả thuyết đa gen
    với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp gen,
    phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của
    di truyền: như sự phân ly, tổ hợp và liên kết . Mỗi gen thường có tác dụng
    nhỏ đối với các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn
    hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng
    gộp hoặc không công gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác động ức chế
    khác nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau.
    Trong thực tế nếu biết được chính xác số lượng gen quyết định tính
    trạng số lượng có thể đề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính
    trạng số lượng đó. 6
    Theo Morgan (1911), Wright (1933) (trích theo Phan Cự Nhân
    (1977)[37], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi
    phối của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường.
    Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị
    kiểu gen và sai lệch môi trường:
    P = G + E
    Trong đó: P: Giá trị kiểu hình
    G: Giá trị kiểu gen
    E : Sai lệch môi trường.
    Sai lệch của môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị
    trung bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính
    trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu
    ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới
    tính trạng nghiên cứu.
    Phân tích giá trị của tính trạng số lượng cho thấy muốn cải tiến năng suất
    của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di truyền (G) bằng cách tác động vào
    hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác động vào các hiệu
    ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác động về mặt môi trường
    bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến
    chuồng trại và các điều kiện môi trường, tăng cường các biện pháp thú y.
    Theo Johanson (1968)[102], tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá
    trị đo lường và được xác định bằng các tham số riêng. Theo Nguyễn Văn
    Thiện (1995)[54] khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta
    thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định các mối tương
    quan, phụ thuộc tuyến tính. 7
    1.1.2 Lai giống và ưu thế lai
    Lai giống là phương pháp nhân giống được ứng dụng rộng rãi trong
    nhân giống bò thịt nhằm tăng mức độ dị hợp và làm giảm mức độ đồng hợp.
    Phương pháp nhân giống này làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ
    sau giảm đi còn tần số kiểu gen dị hợp tăng lên. Theo nghĩa rộng, lai giống là
    cho giao phối các cá thể có các kiểu gen khác nhau. Lai giống là cho giao
    phối giữa các cá thể thuộc hai dòng cận huyết trong cùng một giống, thuộc hai
    giống hoặc hai loài khác nhau.
    Lai giống sẽ tạo ra đời lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng và
    chống đỡ bệnh tật cao hơn, đồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh trưởng
    và cho sản phẩm (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54].
    Lai giống vừa lợi dụng tác động cộng gộp và không cộng gộp của gen.
    Mục đích của lai giống là thông qua các phương pháp lai cụ thể để làm tăng
    khả năng cho sản phẩm như thịt, trứng, sữa ở thế hệ con lai, đồng thời cũng là
    điều kiện hình thành giống mới. Hiện nay các giống mới hình thành phần lớn
    là do lai. Lai giống cũng có mục đích lợi dụng một hiện tượng sinh vật học
    quan trọng, đó là ưu thế lai trong chăn nuôi.
    Lai giống tạo ra ưu thế lai (heterosis), thuật ngữ “Ưu thế lai” được dùng
    từ năm 1914, theo đề nghị của nhà di truyền học Shull (1952) [126]. Có thể
    hiểu ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và các tính trạng
    sản xuất của con lai cao hơn bố mẹ. Có thể nói ưu thế lai là tính ưu việt của
    đời lai so với đời bố mẹ.
    Theo Lebedev (1972)[25], lai giống làm tăng sức sống, tăng sức khỏe,
    sức chịu đựng và tăng năng suất ở đời con do giao phối không cận huyết.
    Trần Đình Miên (1975)[33], khi cho giao phối giữa hai cá thể, hai
    dòng, hai giống, hai loài khác nhau đời con sinh ra khỏe hơn, chịu đựng bệnh
    tật tốt hơn, các tính trạng sản xuất tốt hơn đời bố mẹ.
    Để tạo được ưu thế lai người ta áp dụng các hình thức giao phối không 8
    cận huyết nhằm tăng mức độ dị hợp tử. Các hình thức đó bao gồm lai giữa các
    dòng, lai giữa các giống, lai xa. Ưu thế lai đạt cao nhất ở thế hệ F 1 , ở thế hệ F 2
    ưu thế lai chỉ bằng một nửa so với F 1 . Chính vì vậy con lai F 1 thường được
    phổ biến với những nét ưu việt của nó. Franke (1990)[93] lai kinh tế bò thịt có
    sự tham gia của 2 hoặc 3 giống cho thấy con lai sinh ra từ công thức lai có 3 -
    4 giống tham gia có khối lượng cao hơn con lai giữa 2 giống.
    Nguyễn Văn Thưởng và Hồ Khắc Oánh (1986)[56] cho thấy bò lai 3
    máu có năng suất cao hơn bò lai 2 máu.
    Trong lai giống việc lựa chọn tổ hợp lai cần phải chú ý tới khả năng
    phối hợp (nicking), các giống tham gia lai tạo phải được chọn lọc phù hợp
    nhằm phát huy tác được các ưu điểm và hạn chế những đặc điểm xấu của các
    giống tham gia xuất hiện ở con lai. Kết quả lai tạo phụ thuộc rất nhiều vào
    điều kiện ngoại cảnh vì điều kiện ngoại cảnh tác động trong suốt quá trình
    hình thành tính trạng mới của con lai. Ngoại cảnh cần được hiểu theo nghĩa
    rộng bao gồm cả môi trường trong và môi trường ngoài tổ hợp gen.
    Do những đặc thù của ưu thế lai phong phú như vậy, nên khi đánh giá
    kết quả lai tạo cần đánh giá một cách tổng hợp các tính trạng, bao gồm: so
    sánh con lai với giống thuần, đánh giá mức độ vượt trội của con lai, so sánh
    trị số trung bình của con lai với trị số trung bình của thế hệ bố, mẹ.
    Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật tương phản với suy hóa cận huyết, nó
    là bằng chứng để giải thích cơ chế di truyền của con lai. Thuyết gen trội cho
    rằng ở thế hệ F 1 thường có ưu thế lai cao hơn do tập trung được gen trội ở tất
    cả các locus (Keeble và Pillow, 1910; Bruce, 1910 và Jones, 1917) (trích từ
    Nguyễn Hải Quân và Cs, (1995)[47]. Nếu cho F 1 tự giao, ưu thế lai sẽ giảm
    do gen trội phân ly hoặc sự sắp xếp có lợi nhất bị phá vỡ. Thuyết siêu trội lại
    cho rằng, trạng thái dị hợp là có lợi nhất Aa > AA > aa. Các cá thể F 1 vượt cả
    bố và mẹ về sức sống, sức sản xuất, khả năng sinh sản và khả năng chống lại
    bệnh tật. Các cá thể ở trạng thái dị hợp có khả năng thích nghi cao hơn đối với 9
    các thay đổi của môi trường. Như vậy nguồn gốc của ưu thế lai nằm ở bộ máy
    di truyền của tế bào và là những thay đổi cấu trúc trong hệ di truyền riêng biệt
    do tác động qua lại giữa các genotype khác nhau về chất theo một hệ nào đó
    tạo ra ưu thế ở con lai.
    1.1.3 Một số giống bò được sử dụng trong nghiên cứu
    1.1.3.1 Giống bò Lai Sind (hình ảnh minh họa – phụ lục 1)
    Bò Lai Sind cái nền dùng trong lai giống bò thịt trong thí nghiệm được
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...