Tài liệu Ôn thi công chức thuế 2012 - Phần kiến thức chuyên ngành thuế + Bộ tài liệu thi công chức thuế

Thảo luận trong 'Công Chức' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Ôn thi công chức thuế 2012 - Phần kiến thức chuyên ngành thuế + Bộ tài liệu thi công chức thuế

    Phần 1: Định nghĩa thuế.

    Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc of các org, cá nhân cho nn theo mức độ và thời hạn được plut quy định, ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sd cho mục đích chung toàn xh.
    2-Bản chất of thuế:
    2.1- Sơ lược vài nét về sự ra đời và ptriển of thuế: Lịch sử ptriển of xh loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và ptriển of Nn. Để duy trì sự tồn tại of mình, Nn cần có những nguồn t/chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ TƯ đến địa phương thuộc pvi lãnh thổ mà Nn đó đang cai quản; chi cho các công việc thuộc chức năng of Nn như: quốc phòng, an ninh, chi cho xd và ptriển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xh trước mắt và lâu dài. Để có nguồn t/chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nn thường sd ba hình thức động viên đó là: quyên góp of dân, vay of dân và dùng quyền lực Nn bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản of dân và hình thức vay of dân là những hình thức ko mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nn sd có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nn dùng quyền lực ctrị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập of mình cho Ns Nn. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn t/chính cho Nn. Hình thức Nn dùng quyền lực ctrị buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu of mình - Đó chính là thuế.
    Về qhệ giữa Nn và Thuế, Mác đã viết: Thuế là cơ sở kt of bộ máy Nn, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu of Nn (Mác- Ăng Ghen tuyển tập- Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1961, tập 2). Ăng ghen cũng đã viết: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp of công dân cho Nn, đó là thuế. (Ăng Ghen: Nguồn gốc of gia đình, of chế độ tư hữu và Nn - Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1962).
    Như vậy, Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và ptriển of Nn. Bản chất of Nn quy định bản chất gcấp of thuế.
    - Trong chế độ phong kiến, hthống thuế khoá nhằm huy động sự đóng góp tiền bạc of dân chúng để nuôi dưỡng quân đội, org bộ máy công quyền, quan lại để cai trị. Người dân được hưởng rất ít các phúc lợi công cộng từ phía Nn.
    - Đến khi gcấp tư sản nắm được chính quyền, gđoạn đầu họ chủ trương xây Nn tự do, ko can thiệp vào hđộng kt of các lực lượng kt ttrường. Nn chỉ đảm nhận nvụ giữ gìn an ninh, quốc phòng. Thuế khóa chỉ đóng vtrò huy động nguồn lực t/chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nn và đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng khác. Nhưng khi bước vào những năm 29- 33 of thế kỷ XX, nền kt of các nước tư bản lâm vào khủng hoảng. Để đưa nền kt thoát khỏi khủng hoảng,Nn tư sản phải can thiệp vào hđộng kt = cách lập ra các chương trình đtư lớn và thực hiện tái pphối thu nhập xh thông qua các ccụ t/chính. Trong số các ccụ trên thì thuế là ccụ quan trọng và sắc bén để Nn thực hiện điều chỉnh nền kt. Như vậy, cùng với việc mở rộng các chức năng, nvụ of Nn và sự ptriển of các qhệ hh tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, ctác qlý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một ccụ quan trọng, có hiệu quả of Nn để tập trung nguồn thu cho Ns Nn và t/động đến đsống kt xh of đất nước.
    Vtrò of thuế trong nền kt ttrường:
    1- Thuế là ccụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho Ns Nn:
    Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nn có thể sd nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế Trong các hình thức nêu trên thì thuế là ccụ chủ yếu và có vtrò quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động khác, sd ccụ thuế có những ưu điểm:
    - Thuế là một ccụ pphối có lvực và pvi rộng lớn. Đtượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hđộng kt và phát sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
    - Phương thức huy động of thuế là sd ppháp chuyển giao thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
    - Thông qua thu thuế một bộ phận of tổng sp xh và thu nhập quốc dân trong nước taọ ra đã tập trung vào Nn để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kt - xh.
    - Tính ưu thế of động viên thông qua thuế so với các ccụ khác còn thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa ppháp cưỡng bức và kích thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm of các đtượng nộp thuế tới chất lượng sx và hiệu quả kd.
    Mặc dù, thuế được coi là ccụ chủ yếu để huy động tập trung nguồn lực t/chính cho Nn, nhưng ko có nghĩa là Nn có thể quy định mức động viên thuế cao để tăng thu về thuế = mọi giá mà mức độ động viên thuế chỉ có một giới hạn nhất định. Nếu Nn dùng quyền lực để tập trung quá mức phần thu nhập từ tổng sp quốc nội (GDP) vào cho Ns Nn thì phần GDP còn lại dành cho các dn và cá nhân sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó, nếu họ nhận thấy rằng công sức bỏ vào kd, vào làm việc được bù đắp ko thoả đáng thì họ sẽ nghỉ ko kd hoặc chuyển sang kd ngầm và tìm mọi cách để trốn thuế. Như vậy, có thể thấy rằng, k/năng thu thuế tối đa cho Ns Nn là khoản thu nhập mà các dn và người dân sẵn sàng giành ra để trả thuế mà ko làm thay đổi mọi hđộng vốn có of họ. Đứng trên giác độ nền kt quốc dân, k/năng thu thuế of một quốc gia được phản ánh thông qua tỷ lệ phần trăm of GDP được động viên vào Ns Nn. Nếu gọi Tm là tổng số thuế tối đa có thể thu được vào Ns Nn thì k/năng thu thuế là Tm/GDP. K/năng thu thuế là khái niệm lý thuyết được dùng để chỉ gianh giới phân chia hợp lý thu nhập xh giữa các khu vực công cộng và khu vực tư nhân. Nếu Nn động viên thuế chưa đạt tới giới hạn k/năng thu thuế thì nguồn lực xh tập trung vào tay Nn chưa đầy đủ. Nếu Nn động viên vượt quá giới hạn k/năng thu thuế thì sẽ làm giảm k/năng tích luỹ để tái sx mở rộng tại dn, do đó làm giảm số thuế thu được trong tương lai.Trong thực tế ctác qlý thuế, tổng số thuế thu được hàng năm có thể lại khác xa so với tổng số thuế có k/năng thu được. Để phản ánh tình trạng này, các nhà kt dùng khái niệm nỗ lực thu thuế (tax effort).
    Nếu tổng số thuế thực tế thu được là Tt, thì:
    Nỗ lực thu thuế = (Tt/GDP) : (Tm/GDP) = Tt/Tm
    Nếu tỷ lệ trên nhỏ hơn 1, Nn có thể áp dụng các biện pháp để tăng số thu về thuế mà ko làm tổn hại đến qhệ pphối thu nhập giữa Nn với dn và cá nhân, vì tiềm năng thu thuế hiện đang được khai thác ở mức độ thấp so với mức chịu đựng of nền kt. Nhưng khi tỷ số trên lớn hơn 1 thì hthống thuế hiện tại đã huy động vượt quá k/năng chịu đựng of nền kt. Cần phải hiểu rằng: Nỗ lực thu thuế cao ko nhất thiết đồng nhất với xuất hiện tình trạng bội thu Ns Nn và càng ko thể khẳng định rằng nền kt đang tăng trưởng thuận lợi hoặc Nn đang vận hành csách kt đúng đắn.
    2- Thuế là ccụ điều tiết vĩ mô nền kt of Nn: Nền kt ttrường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những khuyết tật vốn có of nó. Chính đó là lý do biện minh cho sự can thiệp of Nn vào qtrình hđộng of nền kt ttrường. Nn thực hiện điều tiết nền kt ở tầm vĩ mô = cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và = các ccụ đòn bảy để hướng các hđộng kt - xh theo các mục tiêu Nn đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hđộng kt - xh thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.
    Nn thực hiện qlý, điều tiết vĩ mô nền kt = nhiều biện pháp như giáo dục ctrị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kt, trong đó biện pháp kt là gốc. Trong các biện pháp kt thì thuế là ccụ quan trọng và sắc bén nhất.
    Vtrò điều tiết vĩ mô nền kt of ccụ thuế được biểu hiện rõ qua các ndung Nn can thiệp vào nền kt và ppháp Nn sd ccụ thuế để đạt được các mục tiêu đã định.
    2.1- Những ndung điều tiết vĩ mô nền kt of ccụ thuế:
    Trên cơ sở mục tiêu và đtượng Nn cần t/động tới nền kt thì ndung điều chỉnh of thuế đối với nền kt quốc dân bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kt; cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; lưu thông tiền tệ; giá cả; tiền lương; pphối thu nhập; các mối qhệ kt đối ngoại; bảo vệ môi trường . Như vậy, ndung điều chỉnh of thuế đối với nền kt quốc dân rất rộng, nó bao hàm hầu hết các qtrình điều tiết vĩ mô nền kt. Dưới đây là một số ndung điều tiết cơ bản of thuế đối với nền kt quốc dân:
    2.1.1- Điều chỉnh chu kỳ nền kt: là một trong những ndung quan trọng of qtrình sd ccụ thuế điều chỉnh vĩ mô nền kt. Trong nền kt ttrường thì sự ptriển theo chu kỳ là điều ko thể tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, Nn đã sd thuế để điều chỉnh qtrình đó. Trong những năm khủng hoảng và suy thoái kt, Nn có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đtư và mở rộng sức sx. Điều đó có thể đưa nền kt thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, trong thời kỳ ptriển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, = cách tăng thuế, thu hẹp đtư, Nn có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra.
    2.1.2- Thuế còn góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu of từng gđoạn ptriển nền kt. = việc ban hành hthống thuế, Nn sẽ quy định đánh thuế hoặc ko đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó Nn có thể thúc đẩy sự ptriển of những ngành kt quan trọng hoặc san = tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kt.
    2.1.3- Điều chỉnh tích luỹ tư bản: là một ndung quan trọng of điều chỉnh thuế. Một mặt, sx chiếm hữu và tư bản hoá lợi nhuận luôn luôn là mục đích cơ bản of hđộng kd trong nền kt ttrường, Nn cần sd thuế để điều chỉnh sự tích luỹ đó phù hợp lợi ích kt of các chủ thể kt và lợi ích xh. Mặt khác, sự ptriển nền kt luôn đòi hỏi phải tăng nhanh vốn đtư cơ bản, để ptriển nền kt quốc dân, Nn cần phải khuyến khích tích luỹ và tích tụ trong các dn, để tạo ra nguồn vốn đtư. Việc thay đổi các csách thuế of Nn có thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích luỹ tư bản, do đó t/động đến qtrình đtư ptriển kt.
    2.1.4- Thuế có thể được sd để điều tiết việc làm và thất nghiệp. Khi nền kt có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các khoản chi tiêu of Chính phủ, thuế cần phải được cắt giảm để tăng tổng cầu và việc làm. Trong thời kỳ nền kt lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các khoản chi tiêu of Chính phủ, thuế lại được gia tăng để giảm tổng cầu và hạn chế sự gia tăng of nền kt.
    2.1.5- Thuế được sd như một ccụ có hiệu quả để góp phần thực hiện csách đối ngoại và bảo hộ nền sx trong nước và thúc đẩy sự hoà nhập kt trong khu vực và quốc tế. Thông qua điều chỉnh mức thuế xuất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà gây nên áp lực tăng giá hàng nhập khẩu, giảm k/năng cạnh tranh so với hàng sx trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng hh đưa ra ttrường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sx trong nước và bảo vệ lợi ích of ttrường nội địa. Mặt khác, t/động đánh thuế nhập khẩu cũng gây nên phản ứng of người tiêu dùng trong nước tạo nên sự lựa chọn of họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn sd ccụ thuế để kích thích việc sd có hiệu quả các nguồn lực hay ít nhất là giảm đến mức thấp nhất tính kém hiệu quả of sx trong nước. Chẳng hạn, trong trường hợp cần hạn chế xuất khẩu những hh mà giá cả of chúng bị ấn định bởi giá cả bất lợi of ttrường thế giới, gây thiệt hại cho sx trong nước, trường hợp này có thể sd thuế xuất khẩu để kích thích chuyển các nguồn lực từ sx hàng xuất khẩu sang sx hh tiêu dùng nội địa.
    2.2- Những ppháp Nn sd ccụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kt:
    T/động điều tiết vĩ mô nền kt of thuế chỉ đem lại hiệu quả thiết thực khi ccụ thuế được Nn áp dụng theo các ppháp điều chỉnh thích hợp. Ppháp điều chỉnh of thuế là phương thức t/động of Nn thông qua thuế đến các đtượng điều chỉnh of thuế để đạt được những mục tiêu đã định. Trong thực tiễn thế giới có rất nhiều phương thức Nn sd ccụ thuế để t/động đến nền kt. Dưới đây là một số ppháp điều chỉnh chủ yếu of thuế :
    2.2.1- Xác định mối qhệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu:
    Tất cả các hình thức thuế đều có thể được phân chia thành thuế trực thu và thuế gián thu. Sự cần thiết áp dụng các loại thuế gián thu và trực thu trong qtrình sd ccụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kt được quyết định bởi tính đặc thù of mỗi loại thuế cụ thể.
    Thuế trực thu hay thuế gián thu đều có những nét đặc trưng riêng, có ưu điểm và nhược điểm riêng of mỗi loại thuế. Vì vậy, tuỳ theo đặc điểm trình độ ptriển kt xh of mỗi nước, cũng như quan điểm of những người lãnh đạo Nn trong từng thời kỳ mà người ta có thể lựa chọn coi trọng loại thuế gián thu hơn thuế trực thu và ngược lại.
    Thông thường thuế gián thu có diện thu nộp thuế rộng và ít bị hạn chế, nên có thể áp dụng thuế suất thấp nhưng tạo nguồn thu lớn cho Ns Nn. áp dụng thuế gián thu thì k/năng thất thu thuế ít và ít gây t/động tiêu cực hơn thuế trực thu. = việc đánh thuế gián thu, Nn có thể t/động tới nhu cầu tiêu dùng xh, qua đó t/động tới sx, kd. Do đó, vtrò of thuế gián thu ko chỉ điều tiết k/năng tiêu dùng mà còn hiệu chỉnh quy mô và tốc độ hđộng sx kd. Còn vtrò of thuế trực thu phụ thuộc chủ yếu vào quy mô và tốc độ hđộng of nền kt.
    Việc điều chỉnh mức độ động viên thuế gián thu dễ dàng mà ít bị dân chúng phản ứng. Hơn nữa thủ tục thu nộp cũng dễ dàng, dễ qlý và chi phí qlý thấp hơn so với thuế trực thu. Việc qlý thuế trực thu rất khó khăn đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ thuế đông đảo và có trình độ chuyên môn, qlý kt cao, kèm theo việc áp dụng các phương tiện qlý có kỹ thuật hiện đại với một hthống pháp luật đầy đủ và có hiệu lực.
    Mặt khác thuế gián thu có tính chất ổn định hơn thuế trực thu vì thuế gián thu đánh vào tiêu dùng nên ngay cả khi kt đi xuống người ta vẫn phải mua sắm và chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu, do vậy Nn vẫn thu được thuế. Còn thuế trực thu đánh vào thu nhập nên thường bị biến động. Nếu tình hình kt ptriển tốt thu nhập sẽ khá hơn và từ đó thuế trực thu sẽ tăng. Ngược lại, thì sự suy giảm kt có thể làm giảm đi số lượng thu nhập từ thuế trực thu một cách rõ rệt.
    Các hình thức thuế trực thu có vtrò khác nhau trong pphối thu nhập và điều chỉnh cơ cấu đtư. Thuế thu nhập cá nhân giữ vị trí quan trọng để điều tiết thu nhập of dân cư. Mặc dù có thể t/động đến hành vi tiết kiệm of người dân nhưng k/năng kích thích hiệu quả đtư of thuế thu nhập cá nhân lại rất thấp. Trong trường hợp đó người ta sd thuế thu nhập công ty để ảnh hưởng tới sự tích luỹ tư bản và mở rộng sx, ptriển kd.
    Chính vì vậy, Nn ko thể chỉ áp dụng một hình thức thuế nào đó để đạt được các mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kt , mà bắt buộc phải sd nhiều hình thức thuế khác nhau, cũng như kết hợp chặt chẽ giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Mối qhệ giữa thuế trực thu và thuế gián thu hợp thành hthống thuế of Nn trong lvực điều tiết vĩ mô nền kt. Mỗi một tương quan theo tỷ lệ giữa chúng sẽ đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu nhất định of Nn trong hđộng qlý of mình. Việc xác định một mối qhệ cụ thể nào đó thông thường phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kt, mức thu nhập of dân cư và quy mô tích luỹ of doanh nghiệp. Tuy nhiên, ý nghĩa of những loại thuế cơ bản trong sự kết hợp of từng nước cũng có sự khác nhau. Trong điều kiện năng suất, chất lượng và hiệu quả kd thấp, thu nhập thực tế of dân cư ko cao thì thuế thu nhập ko thể trở thành nguồn thu chủ yếu cuả Ns Nn. Khi đó nguồn thu chủ yếu of thuế sẽ chuyển từ thuế trực thu sang thuế gián thu. Điều đó đã được minh chứng rằng, trong điều kiện suy thoái kt, ko phải ngẫu nhiên mà một vài quốc gia đã áp dụng ppháp hạ thấp thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập công ty để kích thích đtư ptriển nền kt.
    2.2.2- Thay đổi thuế suất :
    Như chúng ta đã biết thuế suất hay định suất thuế là linh hồn of mỗi sắc thuế. Thay đổi thuế suất tức là thay đổi mức thu thuế hay đại lượng thu thuế tính trên một đơn vị đtượng chịu thuế. Thông qua đó, Nn tiến hành pphối và pphối lại thu nhập được tạo ra giữa các chủ thể kt, giữa các ngành, các vùng và các tầng lớp dân cư trong xh, làm thay đổi lợi ích kt of họ.Mục đích of Nn điều tiết đối với nền kt quốc dân là tạo ra sự cân = trong nền kt và kích thích tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng of nền kt trước hết phụ thuộc vào mức đtư, mà mức đtư được quyết định bởi đại lượng tiết kiệm và khối lượng tích luỹ đã đạt đến mức độ nhất định. Rõ ràng, biểu thuế cao hay thấp đã t/động đến hành vi tiết kiệm và tích luỹ, do đó ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ đtư.
    Nếu Nn sd hthống thuế có các mức thuế suất quá cao sẽ cản trở qtrình hình thành những điều kiện cần thiết tạo mức tiết kiệm đủ để đảm bảo cho việc đtư trong các thành phần kt. Nếu Nn sd hthống thuế có các mức thuế suất thấp sẽ làm tăng thu nhập of dân cư và dn, do đó làm tăng mức tiết kiệm và tích luỹ tư bản.Thay đổi thuế suất được coi là một ppháp quan trọng trong qtrình Nn sd ccụ thuế để điều tiết nền kt. Thông qua việc quy định đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà Nn t/động và làm thay đổi mối qhệ giữa cung, cầu trên ttrường nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự giữa các ngành nghề trong nền kt.
    Tuy nhiên việc thay đổi thuế suất trong thực tiễn cũng gặp những khó khăn nhất định về kt - kỹ thuật. Thứ nhất, trong nền kt ttrường, Nn cần tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các hđộng kt. Một trong những điều kiện đó là ổn định biểu thuế. Sự thay đổi thường xuyên hthống thuế suất sẽ làm trở ngại đến việc lựa chọn và quyết định đtư of các chủ thể kt trong xh. Thứ hai, hthống thuế suất thường được xd trên cơ sở xem xét và tính toán có căn cứ khoa học và thực tiễn. Sự thay đổi thậm chí một thuế suất cũng có thể kéo theo sự thay đổi of cả hthống. Thứ ba, hthống thuế suất chính là thể hiện mức độ động viên một phần tổng sp xh vào Ns Nn, tức là phản ánh thực trạng nền kt và mức độ lòng tin of nhân dân đối với Nn.
    Chính vì những nguyên nhân trên, mà ngoài ppháp thay đổi thuế suất, Nn khi sd ccụ thuế để t/động điều tiết vĩ mô nền kt còn sd nhiều ppháp khác.
    2.2.3- áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế:
    Ưu đãi thuế tức là hình thức cho người nộp thuế được hưởng những điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Thông qua thực hiện ưu đãi thuế, Nn đã điều tiết nền kt một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể of cục diện nền kt để đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Tác dụng kích thích of các hình thức ưu đãi thuế được xem như một hình thức Nn cấp phát vốn trực tiếp cho các dn và các tầng lớp dân cư. Tuỳ thuộc vào yêu cầu qlý, Nn có thể tăng hoặc giảm quy mô và mức độ of các ưu đãi thuế để kích thích tăng tích luỹ và tích tụ vốn trong các dn và dân cư.
    Các hình thức ưu đãi thuế rất đa dạng: quy định mức thu nhập tối thiểu ko phải nộp thuế; cho phép loại trừ một số khoản chi phí trong thu nhập chịu thuế; miễn hoặc giảm một phần hay toàn bộ số thuế phải nộp; cho hoãn nộp thuế; cấp tín dụng thuế để tái đtư. Hiện nay, trên thế giới hình thức cấp tín dụng thuế để tái đtư được sd rất rộng rãi.
    Tuỳ theo pvi sd, có thể phân chia các loại ưu đãi thuế thành hai nhóm khác nhau: ưu đãi thuế mang tính chất ngành, vùng lãnh thổ và ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt. Việc cấp ưu đãi thuế mang tính chất cá biệt được sd nhằm giải quyết nvụ điều chỉnh trong pvi hẹp, gắn liền với lợi ích of từng chủ thể kd. Tuy có những ưu điểm nhất định, nhưng ưu đãi thuế mang tính cá biệt cũng tạo ra sự ko công = trong sx kd giữa các chủ thể kt, gây hậu quả tâm lý xấu đối với người nộp thuế và tạo ra những tiền đề trốn thuế, do đó làm mất tính trung lập of thuế.Ngoài các ppháp điều chỉnh of thuế kể trên, trong thực tiễn Nn còn sd một số ppháp điều chỉnh thuế khác như sd biểu thuế phân biệt, thay đổi hình thức nộp thuế. Mỗi ppháp điều chỉnh of thuế đều có những ưu, nhược điểm nhất định và giữ vị trí khác nhau trong qtrình điều tiết vĩ mô nền kt. Việc áp dụng ppháp này hay ppháp khác hoặc tất cả các ppháp là phụ thuộc vào trạng thái kt và mục tiêu of Nn trong từng thời kỳ ptriển kt of đất nước.
    3- Thuế là ccụ điều hoà thu nhập, thực hiện công = xh trong pphối :
    Một trong những khiếm khuyết of nền kt ttrường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xh. Kt ttrường càng ptriển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự ptriển mọi mặt of một đất nước là thành quả of sự nỗ lực of cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xh đều có những đóng góp nhất định. Nếu ko chia sẻ thành quả ptriển kt cho mọi thành viên sẽ thiếu công = và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và of cải giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vây, Nn cần phải can thiệp vào qtrình pphối thu nhập, of cải of xh. Thuế là một ccụ mà Nn sd để t/động trực tiếp vào qtrình này.Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có đtượng chịu thuế chủ yếu là các hh, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hh, dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao trong xh mới có thể sd và hoặc sd nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập of họ.Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sd thuế suất luỹ tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công = xh.
    4- Thuế là ccụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hđộng sx, kd:
    Vtrò này được xuất hiện chính do qtrình org thực hiện các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định of các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải = mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sx, kd, ngành nghề và lvực kd, mặt hàng họ được phép kd. Từ ctác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy, qua ctác qlý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hđộng of các cơ sở kt, đảm bảo thực hiện tốt qlý Nn về mọi mặt of đsống kt - xh.
    Mục đích sd:
    Việc sd tiền thuế of NN trong các thời kỳ tập trung vào các ndung chủ yếu sau:
    - Thời kỳ mới xd NN: tiền thuế chủ yếu dùng để mua HH và dvụ để cung ứng cho các hđộng công cộng thiết yếu như:an ninh, qphòng, ytế, giáo dục.trong thời kỳ này mức thu thường thấp vì kt đang trong tình trạng bất ổn và đsống ndân đang còn nhiều khó khăn.mức huy động tuy thấp, but để đbảo cho các nhvụ chi tiêu này tỉ lệ huy động on GDP cũng ko thấp.
    - Thời kỳ ổn định NN: ngoài việc đbảo chi cho các nhvụ thiết yếu of Đnc nêu on, NN còn sd tiền thuế để trợ giúp thêm cho 1 nhóm người ko còn khnăng lđ, đbiệt là những người đã có đóng góp vào thành wả xd nn-gọi chung là đtượng xh.
    - Thời kỳ ptriển thêm chnăng kt: khi thhiện chnăng điều tiết ktttrường, các nn thường sd tiền thuế để điều tiết vĩ mô nền kt.một số nn dùng tiền thuế để ptriển các ngành sx độc wyền NN, tuy nhiên phần lớn để làm động lực cho các thành phần kt khác ptriển, các nn dùng tiền thuế tài trợ cho các dự án kt có mục tiêu để thu hút các thành phần kt khác tham gia theo định hướng of mình.
    - Thời kỳ ptriển nn phúc lợi: sau khi ổn định các nhvụ công cộng khác nhiều nn đứng ra tchức các dvụ công cộng để gia tăng phúc lợi cho cộng đồng, thông wa việc huy động tiền thuế. tuy nhiên, hiệu wả của các dvụ công vẫn là 1 vđề cần lưu tâm. các qgia ptriển có mức huy động cao, có khi lên đến 35% song do nhờ mở rộng dvụ công đến nhiều lvực khác nhau để phvụ miễn phí cho cộng đồng, vì vậy cũng rất ít khi bị kêu ca về gánh nặng thuế.
    Có thể nói bản chất of 1 nn ko thể hiện trong các tôn chỉ nn đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể wa việc sd tiền thuế of nn đó trong việc điều hành đnc.Việc đgiá 1 nn có thật sự do dân, vì dân hay ko, chỉ có thể đoán trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu wả of việc sd tiền thuế mà người dân đóng góp.
    Tóm lại, để phát huy đc vtrò của thuế trong nền kt, phải sd thuế đúng với chức năng của nó. tuy nhiên, vtrò of thuế đvới nền kt ở mỗi qgia ko giống nhau mà tuỳ thuộc vào” nghệ thuật sd” công cụ thuế of mỗi qgia đó. Vấn đề có tính ngtắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối ptriển kt xh và là ccụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chlược ptriển kt xh of mỗi qgia trong từng thkỳ nhất định.Đó cũng là lý do mà các qgia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp of hthống thuế với chlược ptriển ktxh of mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
    1.3. Đặc điểm of thuế:
    Qua phân tích nguồn gốc of sự ra đời of thuế và khái niệm chung về thuế nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một ccụ t/chính of nn, được sd để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sd cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, về bản chất, thuế khác với các ccụ t/chính khác như phí, lệ phí, giá cả.v.v. Điều này thể hiện qua các đđiểm cơ bản sau of thuế:
    (1) Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nn:
    Đđiểm này thể hiện tính pháp lý tối cao of thuế. Thuế là ngvụ cơ bản of công dân đã được quy định trong Hiến Pháp -Đạo luật gốc of một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cwan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực nn tối cao. Mặt khác tính quyền lực nn cũng thể hiện ở chỗ nn ko thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa on những cơ sở p luật nhất định đã đc xđịnh trong các văn bản pluật do các cwan quyền lực nn ban hành.
    Đây là đặc trưng cơ bản nhất of thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên t/chính cho nsnn khác.
    (2) Thuế là một phần thu nhập of các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho nn:
    Đặc điểm này thể hiện rõ ndung ktế of thuế. nn t/hiện phương thức pphối và pphối lại tổng sp xh và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kquả of nó là một bộ phận thu nhập of người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho nn mà ko kèm theo bất kỳ một sự cấp phát or những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
    Với đđiểm này, thuế ko giống như các hình thức huy động t/chính tự nguyện or hình thức phạt tiền tuy có t/chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đvới những org cá nhân có hvi vphạm pluật.
    (3) Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Còn phí, lệ phí mang t/chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ này.
    Tính chất ko hoàn trả trực tiếp of thuế được thể hiện trên các khía cạnh:
    Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế ko mang t/chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xh chuyển giao cho nn ko hoàn toàn dựa on mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dvụ và hhoá công cộng do nn cung cấp.
    Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho nn sẽ ko đc hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hhoá, dvụ công cộng mà nn đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần gtrị mà người nộp thuế được hưởng thụ ko nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho nn. Đặc điểm này of thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
    2. Chức năng cơ bản of thuế:
    2.1 Chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính:
    Đây là chnăng cơ bản of thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng nn trong tiến trình ptriển of xh. Về mặt lsử, chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính là chnăng đầu tiên, p/ánh nguyên nhân sự ra đời of thuế.Thông qua chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính of thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung of nn được hình thành để đbảo csở vchất cho sự tồn tại và hđộng of nn. Chính chnăng này đã tạo ra những tiền đề để nn tiến hành tham gia pphối và pphối lại tổng sp xh và thu nhập quốc dân (do đó chnăng này còn được gọi là chnăng phphối of thuế).Chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp of nn vào nền ktế. Trong qtrình t/hiện chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính of thuế đã tự động làm x/hiện chnăng điều tiết vĩ mô nền ktế of thuế.
    2.2- Chnăng điều tiết vĩ mô nền k tế of thuế:Chnăng điều tiết vĩ mô nền ktế of thuế tự động x/hiện trong qtrình t/hiện chnăng huy động tập trung nguồn lực t/chính of thuế, nhưng phải đến những năm đầu of thế kỷ XX thì chnăng này mới được nhận thức đầy đủ và sd rộng rãi và gắn liền với vtrò điều tiết vĩ mô nền ktế of nn.
    nn t/hiện qlý, điều tiết vĩ mô nền ktế - xh = nhiều biện pháp như giáo dục ctrị tư tưởng, hành chính, luật pháp và ktế, trong đó biện pháp ktế làm gốc. Nn cũng sd nhiều c/cụ để qlý điều tiết vĩ mô nền ktế như các c/cụ t/chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một c/cụ thuộc lvực t/chính và là một trong những ccụ sắc bén nhất được nn sd để điều tiết vĩ mô nền ktế. Trong nền ktế ttrường, mọi org và cá nhân đều có quyền kd bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nn ko cấm, miễn rằng họ phải có đăng ký kd và hoàn thành ngvụ thuế theo quy định of pluật. = việc ban hành hthống pluật về thuế, Nn quy định đánh thuế or ko đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có csách ưu đãi miễn, giảm thuế đvới ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kd cụ thể. Thông qua đó mà t/động và làm thay đổi mối qhệ giữa cung và cầu on ttrường góp phần t/hiện điều tiết vĩ mô nền ktế, đbảo sự cân đối trong cơ cấu ktế giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.Ngoài ra, Nn còn sd thuế để t/động trực tiếp lên các ytố đvào of sx như lđộng, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hđộng ktế trong cả nước. nn cũng sd thuế để tđộng vào hđộng xnhập khẩu nhằm t/hiện c/sách thương mại qtế và hội nhập ktế.Như vậy, thông qua việc thu thuế Nn đã t/hiện điều tiết và kích thích các hđộng ktế đi vào quỹ đạo chung of nền ktế quốc dân, phù hợp với lợi ích of xh, tức là chnăng điều tiết vĩ mô nền ktế of thuế đã được t/hiện.
    2.Đtượng chịu thuế GTGT? Bản chất của thuế GTGT? Nêu những ưu việt của thuế GTGT?
    Khái niệm thuế gtgt:Thuế gtgt là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hh và dv phát sinh trong quá trình sx, lưu thông đến tdùng và được thu ở khâu tiêu thụ hh, dv.
    -Đtượng chịu thuế GTGT: hh, dv sd cho sx, kd và tiêu dùng ở VN là đtượng chịu thuế GTGT trừ các đtượng ko chịu thuế qđịnh tại luật thuế GTGT.
    -Bản chất của thuế GTGT: Là loại thuế gián thu đánh vào đtượng tdùng hh, dvụ chịu thuế GTGT, là một ytố cấu thành trong giá cả hh và dvụ, là khoản thu đc cộng thêm vào gbán of người cung cấp, hay nói cách khác giá cả hh, dvụ mà ngừoi tdùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Tính gián thu of thuế GTGT biểu hiện: người mua hh dvụ là người phải trả khoản thuế này thông wa gmua of hh dvụ.Như vậy, người mua ko trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông wa giá thanh toán hh và dvụcho người bán, trong đó bgồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã đc người mua trả” vào NSNN. Thuế GTGT đánh vào GTGT of hh dvụ phát sinh ở các gđoạn từ sx, lưu thông đến tdùng hh dvụ đó.Tổng số thuế GTGT thu đc ở all các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính on gbán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về ngtắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, on thực tế khó xđ đc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hvi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trc sẽ đc tự động chuyển vào gbán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh on hh đó.Tổng số thuế người tdùng cuối cùng phải trả = tổng số thuế phát sinh wa từng giai đoạn of qtrình sx,kd hh dvụ. Thuế GTGT là 1 loại thuế có tính trung lập cao, biểu hiện ở 2 khía cạnh:
    + thứ nhất, thuế GTGT ko chịu ảnh hưởng bởi kwả kd of người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là “thay mặt” người tdùng nộp hộ khoản thuế này vào nsnn.Do vậy thuế GTGt ko phải là yếu tố of cpsx mà chỉ đơn thuần là 1 khoản thu được + thêm vào gbán of người ccấp hh dv.
    + Thứ 2: thuế gtgt ko bị ảnh hưởng bởi qtrình tchức và pchia qtrình sxkd, bởi tổng số thuế ở all các gđoạn luôn = số thuế tính on gbán ở gđoạn cuối cùng bất kể số gđoạn nhiều hay ít.
    Về pvi đánh thuế: thuế gtgt chỉ đánh vào hđộng tdùng diễn ra trong pvi lthổ, ko đánh vào hvi tdùng ngoài lthổ. Đđiểm này tạo ra sự công = trong những gdịch qtế thông wa việc ko thu thuế đvới hhdv xkhẩu và đánh thuế đvới hhdv nkhẩu.
    - Những ưu việt của thuế GTGT: Thuế là ccụ rất qtrọng để nn t/hiện c/năng qlý vĩ mô đvới nền kt. Nền kt nước ta đang trong qtrình vận hành theo cchế ttrường có sự qlý of nn, do đó thuế gtgt có vtrò rất qtrọng và được thể hiện như sau:
    + Thuế gtgt có tdụng đtiết thu nhập of tchức, cá nhân tdùng hh dv chịu thuế gtgt
    + Thuế gtgt là khỏan thu qtrọng of nsnn
    + thuế gtgt tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho nsnn
    + Thuế gtgt ko trùng lắp,do thuế gtgt chỉ tính vào gtrị tăng thêm of hhdv qua các khâu sx, lưu thông, tdùng ko tính vào phần gtrị đã chịu thuế gtgt ở các khâu trước.
    + Khuyến khích xkhẩu hhdv thông qua a/dụng ts 0%,dn xkhẩu hhdv ko những ko phải chịu thuế gtgt ở khâu xkhẩu mà còn đc hoàn toàn bộ số thuế đvào đã thu ở khâu trước nên có tdụng giảm cphí, hạ gthành, tăng k/năng cạnh tranh về hh, dv xkẩu on ttrường qtế.
    + thúc đẩy t/hiện chế độ hạch toán ktoán, sdụng hđơn, ctừ và ttoán qua N/hàng vì việc tính thuế đra, khtrừ thuế gtgt đvào qđịnh rõ phải ccứ on hđơn mvào, bra, hh xkhẩu mbán phải ttoán wa N.hàng
    SS giữa thuế thnhập cao và thuế TNCN:

    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]Luật thuế Thu nhập cá nhân

    Do Quốc hội ban hành nên tính plý cao hơn
    Đtượng nộp thuế:
    Phân biệt theo cá nhân cư trú và cá nhân ko cư trú có phát sinh thu nhập chịu thuế.

    [/TD]
    [TD]Pháp lệnh thuế Thu nhập đối với
    người có thu nhập cao
    Do ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

    Là công dân Việt Nam có thu nhập mỗi tháng từ 5 triệu đồng trở lên.
    Là người nước ngoài có thu nhập mỗi tháng từ 8 triệu đồng[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thu nhập chịu thuế: 10 loại
    - KD của hộ KD cá thể và nhóm cá nhân (trước đây nộp thuế TNDN)
    - Tiền lương, tiền công
    - Đầu tư vốn
    - Chuyển nhượng vốn
    - Chuyển nhượng BĐS
    - Bản quyền
    - Nhượng quyền TM
    - Trúng thưởng
    - Thừa kế
    - Quà tặng
    => Đtượng chịu thuế rộng hơn
    [/TD]
    [TD]- Tiền lương, tiền công (người VN từ 5 tiệu đồng trở lên, người nước ngoài từ 8 triệu đồng trở lên)
    - Trúng thưởng, xổ số, khuyến mãi
    - Thu nhập từ bản quyền (chỉ áp dụng cho người VN). Người nước ngoài thuộc đtượng chịu thuế nhà thầu.[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Miễn thuế: 14 khoản được miễn thuế
    Xuất phát từ 4 lý do:
    - Luật thuế TNCN do quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 rất mới nên ko muốn tạo sự đột biến
    - Ưu đãi Nông nghiệp
    - Phong tục tập quán của người Việt, chuyển nhượng nhà đất trong mối quan hệ trực hệ thì được miễn thuế.
    - Cs xã hội: những khoan thu nhập từ bồi thường, viện trợ khó khăn, lương hưu, thai sản, lương ngoài giờ được miễn thuế.
    [/TD]
    [TD]Ko có[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Giảm thuế:
    - Do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ
    - Bệnh hiểm nghèo

    - Có khi ko phải nộp
    [/TD]
    [TD]- Do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ
    - Ko có trường hợp giảm khi bệnh hiểm nghèo
    - Giảm tối đa 50%[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Căn cứ tính thuế:
    Ưu điểm nhất của thuế TNCN là cách tính thuế, dựa trên hoàn cảnh của đtượng nộp thuế, có tính công bằng cao hơn.

    Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

    Thu nhập tính thuế = TNCT – BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, Đóng góp từ thiện nhân đạo, Giảm trừ gia cảnh.[/TD]
    [TD]Tinh thuế bắt đầu từ mức khởi điểm, ko giảm trừ gia cảnh[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    1. Vì sao nn lại ban hành luật QLT? Đtượng nào chịu sự ảnh hưởng?
    - Nn ban hành luật QLT nhằm:
    + Nâng cao hiệu lực, hquả ctác qlý thuế, tạo đkiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NsNn và cwan qlý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
    + Qđịnh rõ quyền, ngvụ, trnhiệm of người nộp thuế, cwan qlý thuế và của các tchức, cá nhân có liên quan trong việc qlý thuế.
    + Đẩy mạnh cải cách thủ tục hchính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vtrò ktra giám sát của Nn , cộng đồng xh trong việc thực hiện qlý thuế.
    Luật Qlý thuế thiết lập khung plý chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các cs thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức qlý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cchế tự khai tự nộp.
    - Đtượng chịu sự ảnh hưởng: Người nộp thuế, cwan qlý thuế và các tchức, cá nhân có liên quan.
    3. Phân biệt sự khác nhau giữa thuế TNDN và thuế TNCN
    - Về đtượng nộp thuế:
    + Thuế TNDN là tổ chức hđộng sx, kd hh, dv có thu nhập chịu thuế theo qđịnh of luật thuế TNDN
    + Thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo qđịnh of luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ VN và cá nhân ko cư trú có thu nhập chịu thuế qđịnh of luật thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ VN
    - Về thu nhập chịu thuế:
    + Thuế TNDN là thu nhập từ hđộng sx, kd hh, dv và thu nhập khác theo quy định of luật.
    Thu nhập khác bgồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng, thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi đc, thu khoản nợ phải trả ko xđ đc chủ, khoản thu nhập từ kd of những năm trc bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đc từ hđộng sxkd, kd ở ngoài VN.
    + Thuế TNCN là thu nhập từ kd, từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng BĐS, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, .
    - Điều tiết về thuế:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...