Luận Văn NUÔI TRỒNG VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẨN AMINO ACID CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM BÀO NGƯ ( Pleurotus spp.) BẰNG KỸ T

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT

    Khóa luận được thực hiện trên đối tượng nấm bào ngư Pleurotus spp Đây là

    loại nấm rất phổ biến trên thị trường Việt Nam. Vì thế, thành phần dinh dưỡng của

    chúng, đặc biệt là thành phần amino acid rất được quan tâm.

    Để thực hiện phân tích amino acid trên nấm, chúng tôi tiến hành trồng nấm tại

    Trung tâm Công Nghệ Sinh Học và sử dụng thiết bị là sắc ký lỏng cao áp (HPLC) của

    Trung tâm Hóa Lý đều thuộc Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh



    Những kết quả đạt được:





    Nuôi trồng được 4 dòng nấm Pleurotus spp. trên cơ chất là mùn cưa có

    bổ sung thêm cám gạo, và một số chất khác.





    Phân tích và định lượng được 17 amino acid trong 2 loài nấm Pleurotus

    flabellatus và Pleurotus pulmonarius.



    Từ đó chúng tôi tiến hành so sánh thành phần amino acid của chúng với một số

    rau quả khác, với một số nấm khác và so sánh giữa chúng.


    iv

    MỤC LỤC



    CHƯƠNG

    TRANG

    Trang tựa

    Lời cảm ta i

    Tóm tắt ii

    Mục lục iii

    Danh sách các chữ viết tắt . vi

    Danh sách các hình . vii

    Danh sách các bảng . viii

    1. MỞ ĐẦU . 1

    1.1. Đặt vấn đề 1

    1.2. Mục đích 2

    1.3. Yêu cầu

    1.4. Nội dung thực hiện 2

    2. TỔNG QUAN . 3

    2.1. Nấm trồng 3

    2.1.1. Khái niệm về nấm 3

    2.1.2. Sinh sản và chu trình sống . 5

    2.1.3 Đặc điểm biến dưỡng và sinh lý . 7

    2.2. Nấm bào ngư 8

    2.2.1. Giới thiệu . 8

    2.2.2. Một số loài nấm bào ngư được nuôi trồng ở VIệt Nam 9

    2.2.2.1. Nấm bào ngư Pleurotus florida 10

    2.2.2.2. Nấm bào ngư Pleurotus sajor-caju . 10

    2.2.2.3. Nấm bào ngư Pleurotus pulmonarius . 11

    2.2.2.4. Nấm bào ngư Pleurotus abalonus . 11

    2.3. Phương pháp sắc ký . 12

    2.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký . 12

    2.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc ký 12

    2.4. Một số phương pháp sắc ký trong phân tich amino acid . 13



    v

    2.4.1. Sắc ký giấy (Paper chromatography) . 13

    2.4.2. Sắc ký lớp mỏng ( Thin layer chromatography _TLC) . 14

    2.4.3. High Performance Liquid Chromatography (HPLC) 15

    2.4.3.1. Pha tĩnh 15

    2.4.3.2. Pha động 16

    2.4.3.3. Bộ dụng cụ HPLC . 16

    2.5. Các bước phân tích amino acid . 17

    2.5.1. Quá trình thủy phân (Hydrolysis) 17

    2.5.2. Quá trình tạo dẫn xuất (Derivatisation) 19

    2.5.3. Phân tách trên HPLC . 20

    2.5.4. Phân tích và tính toán dữ liệu 21

    2.4.4.1. Định tính 21

    2.4.4.2. Định lượng . 21

    2.6. Phân tích amino acid trên nấm bào ngư 23

    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

    3.1.Thời gian và địa điểm thực hiện . 23

    3.1.1. Thời gian thực hiện . 23

    3.1.2 .Địa điểm . 23

    3.1.3.Vật liệu nghiên cứu . 23

    3.2. Hóa chất và dụng cụ 23

    3.2.1. Hóa chất . 23

    3.2.2. Dụng cụ và thiết bị . 24

    3.3. Phương pháp nhân giống và trồng nấm . 24

    3.3.1. Môi trường . 24

    3.3.2. Phương pháp 24

    3.2.2.1. Chuẩn bị môi trường PGA . 24

    3.2.2.2. Chuẩn bị môi trường hạt . 24

    3.3.2.3. Chuẩn bị môi trường giá môi . 25

    3.2.2.4. Chuẩn bị môi trường nuôi trồng 25

    3.2.2.5. Tóm tắt quy trình . 26

    3.3.3. Phân tích amino acid 26

    3.3.3.1.Thủy phân mẫu . 26





    vi

    3.3.3.2. Tạo dẫn xuất: . 27

    3.3.3.3. Phân tích HPLC . 28

    3.3.3.4. Phân tích và tính toán kết quả . 28

    4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29

    4.1. Kết quả . 29

    4.1.1. Kết quả trồng nấm 29

    4.1.1.1. Sự tăng trưởng của hệ sợi trên các môi trường . 29

    4.1.1.2. Sự hình thành quả thể 30

    4.1.2. Kết quả phân tích amino acid 32

    5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35

    5.1. Kết luận 35

    5.2. Đề nghị . 35

    6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 36











    DANH SÁCH CÁC HÌNH





    HÌNH TRANG

    Hình 2.1. Cấc trúc tế bào nấm 3

    Hình 2.2. Chu kỳ sống của nấm đảm 6

    Hình 2.3. Pleurotus pulmonarius . 11

    Hình 2.4. Pleurotus abalonus . 11

    Hình 2.5 Pleurotus sp 11

    Hình 2.6. Pleurotus floridanus . 11

    Hình 2.7. Mô hình sắc ký giấy . 14

    Hình 2.8. Mô hình sắc ký lớp mỏng . 14

    Hình 2.9. Bộ dụng cụ HPLC 16

    Hình 2.10. Thủy phân protein bằng HCl 18

    Hình 2.11. Tạo dẫn xuất amino acid bằng PITC 20

    Hình 2.12. Kết quả phân tích amino acid trên Pleurotus sp bởi sắc ký giấy tròn . 22

    Hình 4.1. Sinh trưởng trên môi trường hạt của Pleurotus floridanus, Pleurotus

    flabellatus, Pleurotus flabellatus 31

    Hình 4.2. Pleurotus abalonus trên giá mô 31

    Hình 4.3. Bào tử Pleurotus abalonus . 31

    Hình 4.4. Bào tử đảm Pleurotus floridanus 31

    Hình 4 .5. Bào tử đảm Pleurotus abalonus 31

    Hình 4.6. Quả thể nấm Pleurotus floridanus 32

    Hình 4.7. Quả thể nấm Pleurotus abalonus . 32

    Hình 4.8 Quả thể nấm Pleurotus flabellatus 32

    Hình 4.9 Quả thể nấm Pleurotus pulmonarius 32


    DANH SÁCH CÁC BẢNG





    BẢNG . TRANG

    Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp đối với một số nấm bào ngư 10

    Bảng 2.2. Các dạng sắc ký cơ bản 13

    Bảng 4.1. Thời gian lan tơ đầy thiết bị của các dòng nấm . 29

    Bảng 4.2. Đặc tính quả thể của các dòng nấm . 30

    Bảng 4. 3. Thành phần amino acid trên Pleurotus pulmonaius, Pleurotus flabellatus 33


    Phần 1. MỞ ĐẦU



    1.1. Đặt vấn đề

    Hiện nay, nấm bào ngư đang dần trở thành một trong những khẩu phần chính

    trong bữa ăn của người dân. Bên cạnh mùi vị thơm ngon, giàu dinh dưỡng, rất dễ chế

    biến, nấm còn được xem như là một loại “rau sạch” và có giá trị dược liệu. Sản lượng

    nấm bào ngư tăng lên rất nhanh trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê của Chang và ctv

    (1999) chỉ trong vòng 36 năm trở lại đây tổng sản lượng nấm trồng tăng gấp 21 lần từ

    350.000 năm 1965 tăng lên 7,5 triệu tấn, trong đó nấm bào ngư Pleurotus spp. tăng từ

    169000 tấn năm 1986 lên 876000 tấn năm1997.

    Gần đây, Việt Nam cũng đang phát triển công nghệ trồng nấm trong nước. Vì

    thế, ngoài việc khai thác nấm hoang dại đem về trồng, nước ta còn nhập khẩu nhiều

    loại nấm bào ngư khác từ nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Trong số

    đó, có một số loài đã được biết rất rõ về thành phần dinh dưỡng, một số loài còn lại

    thành phần này vẫn chưa được công bố chính thức, đặc biệt là thành phần amino acid.

    Vì thế, việc xác định thành phần amino acid trên nấm bào ngư đối với Việt Nam là

    điều cần thiết để có thể đánh giá giá trị sinh học, cũng như so sánh sự khác nhau giữa

    chúng. Từ xưa đến nay, việc xác định amino acid đã được thực hiện trên rất nhiều

    công cụ khác nhau như: sắc ký giấy, sắc ký lớp mỏng. Phân tích amino acid trên các

    công cụ phân tích truyền thống này thì đòi hỏi nhiều thời gian và rất phức tạp.

    Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật phân tích, việc xác định thành phần

    amino acid trong mẫu sinh hóa đã được đơn giản hơn rất nhiều, bởi hầu hết các công

    cụ đã được tự động hóa và được nối trực tiếp bộ phận xử lý số liệu. Hiện nay, trên thị

    trường đang tồn tại rất nhiều kỹ thuật phân tích amino acid như: sắc ký lỏng cao áp,

    HPLC (high performance liquid chromatography), sắc ký trao đổi ion (ion exchange

    chromatography), điện di mao quản (capillary electrophoresis).

    Trong phạm vi cho phép, chúng tôi chỉ thực hiện “Phân tích amino acid bằng

    sắc ký lỏng cao áp” trên một số loài nấm đang có ở thị trường Việt Nam. Từ đó, với

    kết quả thu được chúng tôi sẽ tiến hành so sánh với các đối tượng khác cũng như sự

    khác nhau giữa chúng và dữ liệu về thành phần amino acid của từng loài nấm bào ngư

    sẽ được lưu lại để làm cơ sở cho những nghiên cứu sau này.



    2







    1.2. Mục đích

    So sánh sự thành phần amino acid giữa các loài nấm bào ngư đang có trên thị

    trường Việt Nam. Khi đó, chúng tôi sẽ chọn ra một loài phù hợp để so sánh thành phần

    amino acid khi trồng trên các cơ chất khác nhau



    1.3. Yêu cầu

    Tạo đựợc mẫu có độ tinh sạch cao.

    Tránh hiện tượng làm thay đổi tính chất mẫu như oxy hóa, halogen hóa, hay

    làm mẫu bị hủy hoàn toàn trong quá trình thủy phân.

    Sử dụng thiết bị HPLC (high performance liquid chromatography) của Trung

    tâm Phân Tích Hóa Lý để phân tích thành phần amino acid của các loài nấm kể trên



    1.4. Nội dung thực hiện



    Thu thập và nhân giống các loài nấm đang có trên thị trường.



    Nuôi trồng các loài nấm này trên môi trường mùn cưa có bổ sung một số vi lượng.

    Tiến hành thu quả thể



    Xác định thành phần amino acid trên các loài nấm bào ngư bằng sắc ký lỏng

    cao áp (HPLC).





     

    Các file đính kèm:

Đang tải...