Luận Văn NT454 - Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA

Thảo luận trong 'Ngoại Thương' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời nói đầu

    1. Lý do lựa chọn đề tài

    Ngày 28 tháng 1 năm 1992 tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 4 - tổ chức tại Singapo, Hiệp định về chương trình ưu đãi có hiệu lực chung cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA ) được ký kết và được sửa đổi bằng Nghị định thư sửa đổi Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung ( CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 5 – tại Băng cốc, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hợp tác kinh tế giữa các thành viên của ASEAN ( lúc này mới chỉ bao gồm sáu nước, chưa có Việt Nam ). Tháng 7 năm 1995 Việt nam chính thức gia nhập ASEAN và công bố gia nhập Chương trình Thuế quan ưu đói cú hiệu lực chung (viết tắt theo tiếng Anh là CEPT ), cùng với các nước thành viên khác trong ASEAN hướng tới mục tiêu loại bỏ các hàng rào phi thuế quan và cắt giảm dần thuế quan của phần lớn các mặt hàng xuống đến mức 0-5%.

    Theo lộ trình cắt giảm thuế đề ra của CEPT / AFTA cho Việt Nam là bắt đầu từ năm 1998 và kết thúc vào năm 2006, đầu năm 1996, Việt Nam đó cụng bố 857 mặt hàng ở diện giảm thuế 5 - 0% và thêm vào đó là 60% cỏc mặt hàng đó cú sẵn mức thuế 5% hoặc thấp hơn 5% đã và đang dần từng bước thực hiện tiến trỡnh tham gia AFTA. Như vậy có nghĩa là vai trò của Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội nhập sẽ dần dần thay đổi theo hướng công bằng hơn giữa hàng sản xuất trong nước và hàng Nhập khẩu, sự bảo hộ của nhà nước cho các doanh nghiệp thông qua hàng rào thuế quan cung như phi thuế quan cũng sẽ dần được gỡ bỏ. Tuy nhiên, đứng trước tình hình đó không ít Doanh nghiệp chưa thực sự hiểu rõ cũng như nắm vững được tác động của nó đến quá trình sản xuất kinh doanh của mình, hay nói cách khác là chưa thực sự cảm nhận được những cơ hội cũng như thách thức sẽ phải đối mặt khi Việt nam thực hiện đầy đủ cam kết cắt giảm thuế quan.
    Xin trích lời nhận xét của ông Trần Xuõn Thắng, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế: "Về mặt tổ chức và triển khai thực hiện CEPT của Việt Nam thời gian qua cú thể núi rằng việc hợp tỏc thực hiện chưa được hiệu quả, cũn mang tớnh bị động, đối phú . Cho đến nay mới chỉ cú cỏc cơ quan cấp Bộ, ngành tham gia vào cỏc lĩnh vực liờn quan đến AFTA, cũn cỏc doanh nghiệp hầu như vẫn đứng ngoài cuộc". Bờn cạnh đú, "để thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam bắt đầu từ năm 1998, thỡ thời gian cũn lại cho cỏc doang nghiệp Việt Nam đổi mới cụng nghệ, làm quen dần với mụi trường cạnh tranh . là quỏ ngắn ngủi". Trên thực tế các Doanh nghiệp chưa được cập nhật thông tin từ các Bộ, Nghành tham gia vào quá trình thực hiện cam kết, đặc biệt là các Doanh nghiệp làm Ngoại thương. Một cơ hội cho việc mở rộng hợp tác kinh tế của Việt Nam trong khu vực, đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong chiến lược phát triển của ASEAN “ Tầm nhìn ASEAN”, điểm quan trọng là mục tiêu tiến tới khu vực mậu dịch tự do ASEAN. ý thức được tình hình cấp thiết trên, tác giả quyết định chọn vấn đề “Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA” làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình.

    2. Mục đích của Khoá luận

    Mục đích của khoá luận là nghiên cứu có hệ thống tình hình thực hiện cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ Hiệp định CEPT của Việt nam và những tác động của việc thực hiện cam kết này đến các Doanh nghiệp làm kinh doanh Xuất nhập khẩu theo những đòi hỏi hội nhập để từ đó đề xuất những giải nhằm thực hiện cam kết này có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

    3. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận

    Để thực hiện được mục đích trên khoá luận sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin về duy vật biên chưóng và duy vật lịch sử, vân dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về kế hoạch và chiến lược thực hiện các cam kết kinh tế Quốc tế.

    Ngoài ra, luận văn cũng chú trọng sử dụng kết hợp các phương pháp luận của kinh tế học hiện đại, thống kê họcm kết hợp phương phá đối chiếu so sánh, tổng hợp. phương pháp khái quát và hệ thống hoá tài liệu .

    4. Nội dung của Khoá luận

    Ngoài phần phụ lục, lời nói đầu kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành 3 chương như sau:


    Chương I: Sự hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA

    Chương II: Những khó khăn và thuận lợi của Doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập AFTA

    Chương III: Kiến nghị giải pháp thực hiện hiệu quả Hiệp định CEPT/ AFTA
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...