Tài liệu Nội dung và thành phần các đồ án thiết kế tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng cảng - đường thuỷ (ted

Thảo luận trong 'Giao Thông Vận Tải' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Nội dung và thành phần các đồ án thiết kế tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng cảng - đường thuỷ (tedi port)

    MỞ ĐẦU

    Thực tập cán bộ kỹ thuật là một yêu cầu bắt buộc với mỗi sinh viên trước khi làm đồ án tốt nghiệp. Nó giúp sinh viên nắm vững, củng cố và mở rộng thêm những kiến thức đă được học tập, rèn luyện ở trường; tiếp cận dần với công việc thực tế hàng ngày của một kỹ sư. Hơn nữa thực tập c̣n giúp mỗi sinh viên sắc bén lên trong nhăn quan xem xét các vấn đề của thực tế thiết kế, thi công và đặc biệt là tác phong làm việc, ứng xử. Sau cùng có thể nói: những kiến thức, tài liệu và mọi điều thu thập được từ nơi thực tập sẽ giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho đồ án tốt nghiệp của ḿnh và sẽ là một nguồn vốn quư báu cho công việc sau này.
    Thời gian thực tập cán bộ kỹ thuật tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cảng - Đường thuỷ (TEDI PORT) trực thuộc Tổng Công ty Tư Cổ phần vấn thiết kế Giao thông Vận tải (TEDI) em đă được tiếp cận với một loạt các đồ án thiết kế với các loại h́nh: Tiền khả Thiết kế kỹ thuật, TKKT Thi công và TK Bản vẽ Thi công. Qua đó đă tiếp thu thêm được nhiều kiến thức trong thực tế.
    Báo cáo gồm các nội dung chính sau:
    1. Mô h́nh sản xuất của Tổng Công ty TVTK GTVT.
    2. Nội dung và thành phần các dự án thiết kế ,TK kỹ thuật, TKKT thi công, TK Bản vẽ thi công
    3. T́m hiểu xây dựng Đê chắn cát luồng tàu vào cảng Cửa ḶĐể hoàn thành đợt thực tập này, em đă được sự giúp đỡ nhiệt t́nh của thầy giáo, tập thể cán bộ pḥng Đường thủy trong quá tŕnh thực tập.Qua báo cáo, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Hoàn cùng tập thể cán bộ pḥng Đường thủy, cảm ơn tập thể cán bộ Tổng Công Ty đă tạo điều kiện cho chúng em trong quá tŕnh thực tập ở công ty.

    Hà Nội, ngày tháng năm 2010

    Sinh viên
    Nguyễn Quốc Giáp

    PHẦN I
    GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TEDI)
    (Transport Engineering Design Incorporation)

    I.1.Đặc điểm chung ở Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải
    I.1.1. Lịch sử phát triển của Tổng Công ty TVTK GTVT
    Ngày 27/12/1962 Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) ra quyết định số 1478/QĐ về việc hợp nhất Viện Thiết kế Thuỷ Bộ và Viện Thiết kế Đường sắt thành một Viện lấy tên là Viện Thiết kế với ba chức năng: sản xuất, tham mưu và nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật. Trụ sở Viện đặt tại 278 Hàng Bột. Đó là tiền thân của Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải hiện nay.
    Ban đầu, Viện bao gồm: 3 đội Khảo sát Đường sắt, 6 đội Khảo sát Đường bộ, 5 đội - phân dội Khảo sát đường thuỷ, 2 đội Thuỷ văn, 3 đội khoan, 8 pḥng Thiết kế, 2 ban Hồ sơ văn kiện, Y tế, 3 pḥng Quản lư với tổng số gần 1800 người.
    Năm 1974, Viện chuyển từ hoạt động sản xuất theo chế độ hành chính sang chế độ hạch toán kinh tế.
    Năm 1975, Viện đổi tên thành Viện Thiết kế Giao thông (TKGT).
    Năm 1977, Phân viện Thiết kế Giao thông phía Nam được thành lập.
    Tháng 10/1978, lực lượng Khảo sát Thiết kế (KSTK) đường thuỷ được tách ra thành lập Viện KSTK Đường thuỷ trực thuộc Bộ GTVT theo quyết định số: 262/CP ngày 17/10/1978 của Hội đồng Chính phủ.
    Tháng 4/1979, Phân viện KSTK Cầu lớn - Hầm ra đời.
    Theo quyết định số 166/HĐBT (ngày 24/9/1982 - HĐBT) và 1987/QĐ.TC (ngày 7/12/1982 - Bộ GTVT) Viện TKGT và Viện KSTK Đường thuỷ hợp nhất thành Viện Thiết kế GTVT, đồng thời hai Phân viện phía Nam được hợp nhất thành Phân viện TK GTVT. Tổng số CBCNV gần 1230 người (30% kỹ sư).
    Ngày 16/4/1985, Bộ GTVT ra quyết định số 611/QĐ-TCCB quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện. Viện có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động như một Liên hiệp các Xí nghiệp. Các xí nghiệp trực thuộc hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân riêng.
    Tháng 5/1985, Viện ra quyết định về quyền hạn, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức cho các thành viên, các Xí nghiệp KSTK: Đường sắt, Đường bộ, Đường thuỷ, Cầu lớn - Hầm, Địa chất, Phân viện TKGT Phía Nam, XN Cơ khí KSGT & Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Tiến bộ kỹ thuật.
    Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nước, Viện buộc phải đăng kư hoạt động SXKD theo công ty, ngày 16/6/1993 bằng Quyết định số 1182/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ GTVT Viện chuyển thành Công ty Khảo sát thiết kế GTVT, Phân viện Phía Nam phải chuyển từ SXKD độc lập sang hạch toán Kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
    Tháng 5/1994, Công ty được cấp Giấy phép hành nghề Tư vấn xây dựng
    Sau một thời gian hoạt động trên cơ chế mới, có nhiều bất thuận lợi nên Công ty đă lập hồ sơ xin chuyển thành Tổng Công ty.
    Ngày 27/11/1995 Bộ GTVT ra Quyết định số 4898/TCCB-LĐ thành lập “Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải”.
    Tháng 4/1995, Bộ GTVT ra quyết định thành lập các Công ty thành viên.
    Tháng 9/1996, Tổng Công ty tiếp nhận thêm một đơn vị thành viên hạch toán độc lập: Công ty Tư vấn Xây dựng Đường thuỷ thuộc Cục Đường sông Việt Nam.
    I.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của TEDI
    - Khảo sát, Nghiên cứu thiết kế, Thẩm định và Tư vấn các Công tŕnh GTVT.
    - Giám sát Xây dựng và Kiểm định các Công tŕnh GTVT.
    - Tư vấn đấu thầu và quản lư Dự án theo Hợp đồng Kinh tế.
    - Xây dựng thực nghiệm các Công tŕnh GTVT.
    I.2. Đặc điểm chung ở Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cả­ng - Đường thủy
    (TEDI PORT)
    I.2.1. Quá tŕnh phát triển
    Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Cảng - Đường thuỷ (Tên giao dịch là TEDI PORT) được thành lập từ năm 1960. Tiền thân của Công ty là Viện khảo sát Thiết kế Đường thuỷ sau này đổi tên là Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế Xây dựng Cảng - Đường thuỷ.
    Ngày 25/4/1996, theo quyết định thành lập số: 858 QĐ/TCCB-LĐ ngày 24/5/1996 của Bộ Giao thông Vận tải, Công ty tư vấn thiết kế Cảng - Đường thuỷ chính thức được thành lập.
    Ngày 15/8/1996, Công ty Tư vấn Xây dựng Cảng - Đường thuỷ được Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hà nội cấp Giấy phép đăng kư kinh doanh số: 110766 với ngành nghề kinh doanh: Khảo sát, Thiết kế, Tư vấn Xây dựng Công tŕnh Cảng - Đường thuỷ, Thẩm định dự án, Kiểm định, Giám sát Thi công Công tŕnh Cảng - Đường thuỷ, Xây dựng các Công tŕnh thực nghiệm. Công ty có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu mă quy định.
    Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 278 phố Tôn Đức Thắng - Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 150 người. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, chủ động sản xuất kinh doanh, từ 1996 trở lại đây Công ty đă xây dựng được nguồn vốn, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lư, khoa học kỹ thuật.
    Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
    - Khảo sát địa h́nh, thuỷ văn, địa chất cung cấp số liệu cơ bản cho thiết kế các Công tŕnh về Cảng - Đường thuỷ. Ví dụ: Công tŕnh khảo sát địa h́nh, thuỷ văn địa chất và đường giao thông trên đảo cảng Phú Quư, Cái Lân, Vũng Áng, Cửa Ḷ .
    - Lập dự án thiết kế kỹ thuật thi công, thiết kế bản vẽ thi công các công tŕnh về Cảng - Đường thuỷ. Ví dụ: Công tŕnh lập dự án Khả thi cảng Chân Mây, cảng Tiên Sa, cảng Hải Pḥng, luồng vào cảng Hải Pḥng .
    Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia ra làm hai khối rơ rệt đó là: khối Khảo sát và khối Thiết kế. Số liệu của khối Khảo sát nhằm phục vụ cho khối Thiết kế. Sản phẩm của khối Thiết kế là sản phẩm trí tuệ bao gồm các tập Hồ sơ lập Dự án, Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật các Công tŕnh . do đó máy móc thiết bị của khối Thiết kế chủ yếu là máy vi tính, máy vẽ phục vụ Công tác thiết kế. Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu nằm ở khối Khảo sát. ở đội Khảo sát địa chất có các máy khoan địa chất và một số máy kinh vĩ để đo đạc địa h́nh phục vụ công tác khoan địa chất. ở các đơn vị Khảo sát có các máy đo đạc địa h́nh, thuỷ văn. Trong những năm qua công ty được tiếp nhận một số các máy móc đo địa h́nh thuỷ văn của Dự án VIE - 88 - 014 do UNDP tài trợ do đó máy móc của Công ty hiện nay là tiên tiến so với các doanh nghiệp có cùng chức năng hoạt động. Hàng năm Công ty cũng đầu tư, mua sắm các máy móc thiết bị tiên tiến để phục vụ công tác sản xuất ngày càng tốt hơn. Do được đầu tư Tài sản cố định tốt như vậy nên công ty nhận được nhiều dự án lớn trong nước cũng như vốn đâù tư nước ngoài vào Việt Nam.
    Với chiều hướng phát triển như vậy vốn của Công ty không ngừng được bảo toàn mà ngày càng được đầu tư thêm một cách mạnh mẽ. Uy tín của Công ty ngày càng lớn đối với khách hàng trong và ngoài nước, giá trị doanh thu ngày càng tăng. Lợi nhuận b́nh quân đạt từ 5% đến 8% hàng năm. Các nghĩa vụ trích nộp ngân sách được Công ty thực hiện nghiêm túc đầy đủ, đúng hạn. Sản phẩm làm ra là các Đồ án khảo sát, thiết kế đều được các cấp thẩm quyền phê, duyệt và đưa vào Thi công Xây dựng.
    Hoà nhập vào sự phát triển của toàn xă hội, Công ty đă không ngừng cải tiến nâng cao các thiết bị, máy móc hiện đại để đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất Lao động mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho toàn Công ty.
    I.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, công nghệ sản xuất
    Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Cảng - Đường thuỷ là một đơn vị khảo sát, thiết kế cho nên hoạt động sản xuất của công ty chính là hoạt động khảo sát, thiết kế. Sản phẩm của Công ty làm ra là những đồ án, những bản thiết kế, đưa ra các kết quả khảo sát. Những sản phẩm của công ty chỉ khi nào đưa vào thực thi đến lúc hoàn thành mới có thể thấy được. Đặc biệt những sản phẩm này không được bán rộng răi trên thị trường, mỗi một sản phẩm có những đặc điểm riêng khác nhau nên quá tŕnh sản xuất cũng khác nhau. Khi nhận được dự án từ Nhà nước hay từ phía khách hàng, các pḥng Thiết kế và Quản lư kinh doanh sẽ đảm nhiệm công việc ra đề cương cho công tŕnh trong dự án và đi đến kư kết hợp đồng. Sau đó bộ phận Thiết kế, bộ phận Khảo sát có trách nhiệm đo đạc khảo sát địa h́nh, khí tượng, thuỷ văn . và đưa ra kết quả Thiết kế cho công tŕnh đó. Đây là quá tŕnh sản xuất chủ yếu của Công ty v́ tại khâu này sẽ cho ra những sản phẩm đích thực. Kết thúc giai đoạn này sản phẩm sẽ được Công ty và khách hàng kư kết hợp đồng nghiệm thu. Đây là khâu cuối cùng của quá tŕnh sản xuất và sản phẩm được hoàn thành.









    PHẦN II
    NỘI DUNG VÀ THÀNH PHẦN CÁC ĐỒ ÁN THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CẢNG - ĐƯỜNG THUỶ (TEDI PORT)

    Nội dung và thành phần các các báo cáo nghiên cứu , TK kỹ thuật, TKKT Thi công, TK Bản vẽ Thi công . (dựa theo các tài liệu nghiên cứu và thiết kế):
    II.1. Thành phần Dự án
    II.1.1. Phần Mở đầu
    Vai tṛ của các Cảng và công tŕnh thủy trong thời kỳ mở cửa, Mục tiêu của dự án, nội dung cơ bản của dự án tiền khả thi, quá tŕnh nghiên cứu dự án, các văn bản pháp lư cơ sở, Các thông tin về cơ quan tham gia lập dự án.
    II.1.2. Tổng quan về khu vực dự án
    · Vị trí địa lư.
    · Một số nét đặc trưng
    Hiện trạng mộtt số ngành kinh tế
    · Điều kiện khí tượng. (Nhiệt độ không khí, Độ ẩm tương đối, Độ ẩm tuyệt đối,
    Gió, Băo, Mưa, Sương mù, Tầm nh́n xa).
    Giao thông vận tải
    II.1.3. Sự cần thiết phải đầu tư
    · Vị trí địa lư và tiềm năng của khu vực xây dựng Cảng-Đường thủy.
    · Hiện trạng nền kinh tế của khu vực xây dựng Cảng (T́nh h́nh tăng trưởng kinh
    tế, Cơ cấu kinh tế, Kinh tế thương mại, Đầu tư xây dựng cơ bản, Thu chi ngân sách, Lao động, việc làm và mức sống dân cư, Cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng cơ sở, Về Giáo dục và Y tế).
    · Định hướng phát triển kinh tế - xă hội của khu vực xây dựng Cảng -Đường thủy (Lợi thế và khó khăn, Mục tiêu và phương án phát triển, Phương hướng phát triển các ngành kinh tế, Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng).
    · Dự báo hàng hoá qua cảng và đợi tàu (Quy hoạch hệ thống Cảng ở Việt Nam trong thời gian tới, Mạng lưới cảng trong khu vực, Dự báo hàng hoá, dự báo đội tàu qua cảng).
    II.1.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực Xây dựng Cảng-Đường thủy
    · Điều kiện địa h́nh.
    · Điều kiện địa chất.(Công tác khảo sát địa chất công tŕnh, Địa tầng khu vực
    khảo sát, Các chỉ tiêu cơ lư địa chất công tŕnh).
    · Điều kiện khí tượng. (Nhiệt độ không khí, Độ ẩm tương đối, Độ ẩm tuyệt đối,
    Gió, Băo, Mưa, Sương mù, Tầm nh́n xa).
    · Điều kiện hải văn.(Hệ cao độ, Chế độ thuỷ triều tại khu vực xây dựng Cảng,
    Ḍng chảy, Sóng, Vận chuyển bùn cát và sa bồi).
    II.1.4. Quy mô xây dựng
    · Quá tŕnh công nghệ.(Phân loại hàng hoá theo công nghệ bốc xếp, Công nghệ
    bốc xếp hàng hoá, Lựa chọn loại thiết bị chủ yếu, Số lượng thiết bị và nhân lực, Thuỷ đội cảng).
    · Quy mô các hạng mục công tŕnh chính của cảng (Bến cập tầu, Diện tích kho
    băi, Đường vào cảng, Công tŕnh kiến trúc và mạng kỹ thuật, Đê chắn sóng, chắn cát , Luồng tầu).
    · Quy hoạch mặt bằng (Nguyên tắc chung, Đánh giá về điều kiện và khả năng
    xây dựng cảng, Quy hoạch khả năng phát triển cảng, Quy hoạch phát triển Cảng).
    II.1.5. Giải pháp xây dựng các hạng mục công tŕnh chính
    - Công tŕnh bến.
    - Băi và kè. (Băi, Kè bờ)
    - Đê chắn sóng và chắn cát (qui mô và kết cấu đê chắn sóng, Kết cấu đê chắn cát).
    - Luồng vào cảng.
    - Công tŕnh kiến trúc và mạng kỹ thuật(văn pḥng, nhà điều hành, kho xưởng, nhà bảo vệ, cấp điện, cấp thoát nước, pḥng cháy chữa cháy, ).
    - Đường vào cảng.
    II.1.6. Khối lượng công tŕnh và vốn đầu tư
    - Khối lượng công tŕnh (trên cơ sơ thiết kế sơ bộ).
    - Khái toán kinh phí xây dựng và vốn đầu tư. - Phân kỳ đầu tư.
    II.1.7. Đánh giá tác động môi trường
    - Giới thiệu chung.(Mục đích của báo cáo ĐTM, T́nh h́nh tài liệu, số liệu làm căn cứ để đánh giá).
    - Hiện trạng môi trường (Khái quát về hiện trạng môi trường khu vực, Hiện trạng môi trường trong khu vực xây dựng).
    - Dự báo tác động môi trường tiềm tàng (Những tác động môi trường tiềm tàng có nguồn gốc tai biến tự nhiên,Tác động tiềm tàng của dự án tới môi trường tự nhiên, Tác động đến kinh tế và xă hội khu vực).
    - Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.
    II.1.8. Phân tích hiệu quả đầu tư
    - Hiệu quả kinh tế của dự án.
     
Đang tải...