Thạc Sĩ Những vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại huyện

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Những vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt vi
    Danh mục bảng vii
    Danh mục ñồ thị ix
    Danh mục hộp ix
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
    1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
    2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
    2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 5
    2.2 Cơ sở thực tiễn của tài chính trong miễn thuỷlợi phí 11
    3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
    3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
    4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
    4.1 Thực trạng thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí và tài chính
    trong thuỷ lợi phí 51
    4.1.1 Hệ thống công trình thuỷ lợi và tình hình thuỷ lợi phí 51
    4.1.2 Tình hình thực hiện tài chính trong miễn thuỷ lợi phí 59
    4.1.3 Kết quả thực hiện chính sách miến thuỷ lợi phí 71
    4.2 Những vấn ñề tài chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn
    thuỷ lợi phí ở huyện Lạc Thủy 96
    4.2.1 Tác ñộng ñến ngân sách của tỉnh, an sinh xã hội 96
    4.2.2 Tác ñộng ñến cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi huyện 99
    4.2.3 Tác ñộng ñến hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 100
    4.2.4 Tác ñộng ñến hộ nông dân 102
    4.3 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách
    miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy 105
    4.3.1 Thuận lợi và khó khăn của các cơ quan quản lý Nhà nước 105
    4.3.2 Thuận lợi và khó khăn của các công ty trách nhiệm hữu hạn 1
    thành viên khai thác công trình thuỷ lợi 106
    4.3.3 Thuận lợi và khó khăn của hợp tác xã, tổ thuỷ nông 109
    4.3.4 Thuận lợi và khó khăn của hộ nông dân 112
    4.4 Một số ñề xuất nhằm hoàn thiện chính sách miễnthuỷ lợi phí và
    các vấn ñề tài chính trong miễn thuỷ lợi phí 113
    4.4.1 ðối với nhà nước 114
    4.4.2 ðối với cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi 114
    4.4.3 ðối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp 115
    4.4.4 ðối với người nông dân 116
    5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 118
    5.1 Kết luận 118
    5.2 Khuyến nghị 121
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
    Phụ lục 2.1 121
    Phụ lục 3.1 121

    1. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    “Bảo ñảm ñủ lương thực cho con người và chăn nuôi gia súc, gia cầm
    ñang là một vấn ñề căng thẳng, nóng bỏng ñối với các nước, ñặc biệt là các nước
    ñang phát triển”. Cuộc khủng hoảng lương thực trên phạm vi toàn cầu bắt ñầu từ
    tháng 2 năm 2008 ñã một lần nữa cảnh báo các nước trên thế giới cần ñề cao vai
    trò nông nghiệp hơn nữa trong quá trình phát triển ñất nước [PGS.TS Lưu Ngọc
    Trịnh. 2008. Nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu: thực tế, nguyên nhân
    và những giải pháp chủ yếu. Những vấn ñề kinh tế và chính trị thế giới–Viện
    kinh tế và chính trị thế giới–Việt Nam. Số 5. Trang33 – 43].
    Với Việt Nam, nông nghiệpluôn giữ một vị trí quan trọng trong phát
    triển kinh tế ñất nước. Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, nền kinh
    tế Việt Nam suy giảm tốc ñộ tăng trưởng, các ngành công nghiệp xuất khẩu
    giảm mạnh, duy nhất ngành nông nghiệp tiếp tục duy trì ñược tăng trưởng, trở
    thành bệ ñỡ cho nền kinh tế. Trong ba khu vực lớn của nền kinh tế, khu vực
    nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 2007 là 20,3% và 2008 là 21,99%)
    và có tốc ñộ tăng trưởng thấp hơn hai khu vực còn lại nhưng tăng trưởng lại
    ổn ñịnh hơn [Thông tư số 47 TT/LB - Liên bộ thuỷ lợi - tài chính hướng dẫn
    thi hành Nð 112- HðBT ngày 25/8/1984 “về việc thu thuỷ lợi phí’’].
    ðối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì nước là một tài nguyên vô
    cùng quý giá. Vậy phải sử dụng nguồn tài nguyên nàynhư thế nào ñể vừa tiết
    kiệm vừa ñạt hiệu quả cao nhưng vẫn ñáp ứng ñược nhu cầu, ñồng thời phân
    phối một cách hợp lý, ñúng mục ñích là vấn ñề cần quan tâm xem xét.
    Hiện nay thu nhập và mức sống nông dân còn rất thấpvà tăng chậm so với
    mặt bằng chung của cả nước. Trong khi ñó, người nông dân phải ñóng góp
    cho các cơ quan, hiệp hội, tổ chức. Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT thì
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    2
    trung bình một hộ nông thôn phải ñóng góp 28 khoản với mức từ 250.000
    ñồng ñến 800.000 ñồng, cá biệt có ñịa phương ñóng góp ñến 2 triệu
    ñồng/hộ/năm, 20% các khoản ñóng góp của hộ ñể trả cho phí dịch vụ của
    HTX. Trong các khoản ñóng góp cho HTX thì thuỷ lợi phí chiếm 56%, phí
    dịch vụ thuỷ lợi nội ñồng 24% [Hoàng Vũ Quang (2008). Nghiên cứu những
    vấn ñề phát sinh từ chính sách miễn, giảm thuỷ lợi phí. Báo cáo tóm tắt. Viện
    chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ nông nghiệp
    và phát triển nông thôn].
    Chính vì thế chính sách thủy lợi rất ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm,
    ñặc biệt là chính sách miễn thủy lợi phí. Trải qua 40 năm phát triển của ñất nước,
    từ năm 1962 ñến nay chính sách thủy lợi phí ñã nhiều lần ñược sửa ñổi, bổ sung.
    Mới nhất là Nð 115/2008/Nð-CP ngày 14/11/2008, sửa ñổi một số ñiều của
    Nghị ñịnh 143/2003/Nð - CP, trong ñó quy ñịnh miễn thuỷ lợi phí ñối với các
    hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm
    muối trong hạn mức giao ñất nông nghiệp. ðiểm mới của Nghị ñịnh 115 ñó là
    giải quyết ñược 2 hạn chế của chính sách miễn TLP theo Nghị ñịnh 154/2007:
    i, ðảm bảo diện tích tưới từ các loại công trình ñược miễn TLP, giải quyết
    vấn ñề bất bình ñẳng giữa các hộ trên cùng ñịa bàn nhưng sử dụng nước tưới
    từ các công trình xây dựng từ các nguồn vốn khác nhau; ii, Có thể giải quyết
    ñược khó khăn trong việc xác ñịnh cống ñầu kênh, làm cơ sở ñể phân cấp
    quản lý và ñịnh mức thu TLP, phí dịch vụ nội ñồng.
    Huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình cùng với các huyện khác trong cả nước
    ñã bắt ñầu áp dụng miễn thuỷ lợi phí từ ngày 1/1/2008. Với chính sách ñó ñã tạo
    ra sự phấn khởi và ñược sự ủng hộ nhiệt tình của ñông ñảo nhân dân. Tuy nhiên,
    khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí ñể hỗ trợnông dân thì ngân sách Nhà
    nước phải bù ñắp khoản kinh phí này, mặt khác khi miễn thuỷ lợi tức là người
    sử dụng dịch vụ thuỷ lợi không phải trả thuỷ lợi phí cho người cung cấp dịch
    vụ thuỷ lợi nữa, thì quan hệ giữa họ có thể bị phá vỡ hoặc lỏng lẻo, việc cung
    cấp và sử dụng dịch vụ có thể giảm hiệu qủa. Từ ñó một số câu hỏi ñược ñặt
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    3
    ra cho nghiên cứu này: Người dân huyện Lạc Thủy ñược hưởng lợi gì từ
    chính sách miễn thuỷ lợi phí? (ii)Ý kiến người dân về việc thực hiện miễn
    thuỷ lợi phí? (iii) Người dân và xã hội ñược gì và mất gì về mặt tài chính sau
    khi thực hiện chính sách?. Do vậy việc thực thi chính sách này vẫn ñang là bài
    toán khó với các tỉnh nói chung và huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình nói riêng.
    Xuất phát từ vấn ñề lý luận và thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề
    tài: "Những vấn ñề tài chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn
    thuỷ lợi phí nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình''
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
    Nghiên cứu những vấn ñề tài chính trong quá trình thực hiện chính
    sách miễn thuỷ lợi phí trên cơ sở kết quả nghiên cứu ñề xuất những giải
    pháp trong thực hiện và khuyến nghị hoàn thiện chính sách tại huyện Lạc
    Thủy, tỉnh Hòa Bình.
    1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
    - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách thuỷ lợi phí nông nghiệp và
    chủ trương miễn thuỷ lợi phí của Nhà nước.
    - Tìm hiểu những vấn ñề tài chính tác ñộng ñến cơ quan quản lý Nhà
    nước, ñơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi, hộ nông dântrên ñịa bàn huyện Lạc
    Thủy sau chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp
    - ðề xuất một số giải pháp ñể khắc phục khó khăn trong quá trình thực
    hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí và khuyến nghị hoàn thiện hơn chính sách.
    1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
    Tập trung vào các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến quá trình thực
    thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp (trướcvà sau khi có chính sách
    miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp), ñể thấy ñược thuận lợi và khó khăn, mặt ñược
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    4
    và mặt mất của hộ nông dân, ñơn vị cung cấp dịch vụthuỷ lợi, cơ quan quản lý
    Nhà nước về mặt tài chính sau khi thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí. Với các
    chủ thể là
    - Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp huyện Lạc Thủy
    - Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thuỷ nông
    - Công ty TNHHNN 1 thành viên khai thác công trìnhthuỷ lợi
    - UBND huyện Lạc Thủy
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi về nội dung: ðề tài sẽ ñi sâu nghiên cứunhững vấn ñề tài
    chính trong quá trình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại
    huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
    - Phạm vi về không gian: huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
    - Phạm vi về thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng7/2010 ñến tháng
    8/2011. Số liệu thu thập ñược từ các tài liệu ñã công bố và số liệu ñiều tra
    trong khoảng thời gian năm 2009 – 2011.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    5
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
    2.1.1 Tài chính và tài chính trong miễn thuỷ lợi phí
    2.1.1.1 Tài chính
    Sự ra ñời: Sản xuất hàng hóa và tiền tệ là nhân tố mang tính khách
    quan có ý nghĩa quyết ñịnh sự ra ñời, tồn tại và phát triển của tài chính; và
    Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa ñịnh hướng tạo ñiều kiện tạo ra hành lang
    pháp lý và ñiều tiết sự phát triển của tài chính.
    + Sự ra ñời do sản xuất hàng hóa và tiền tệ: Khi xã hội có sự phân công
    về lao ñộng, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
    ñộng, nền sản xuất hàng hóa ra ñời và tiền| tiền tệxuất hiện. Các quỹ tiền tệ
    ñược tạo lập và ñược sử dụng bởi các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hay cá
    nhân nhằm mục ñích tiêu dùng và ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Các quan
    hệ kinh tế ñó ñã làm nảy sinh phạm trù tài chính. Sự ra ñời của nền sản xuất
    hàng hóa - tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính, ñó là của cải xã hội ñược
    biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sản xuất và trao ñổi hàng hóa xuất hiện, theo
    ñó tiền tệ ñã xuất hiện như một ñòi hỏi khách quan với tư cách là vật ngang
    giá chung trong quá trình trao ñổi. Trong ñiều kiệnkinh tế hàng hóa - tiền tệ,
    hình thức tiền tệ ñã ñược các chủ thể trong xã hội sử dụng vào việc phân phối
    sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân ñể tạo lập nêncác quỹ tiền tệ riêng
    phục vụ cho những mục ñích riêng của mỗi chủ thể.
    + Sự ra ñời do sự xuất hiện nhà nước:Cùng với quá trình phát triển
    của xã hội, khi Nhà nước ra ñời ñã thúc ñẩy sự pháttriển của hoạt ñộng tài
    chính. Nhà nước, với chức năng, quyền lực và ñể duytrì hoạt ñộng của mình
    ñã tạo lập quỹ ngân sách nhà nước thông qua quá trình phân phối tổng sản
    phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, hình thành lĩnhvực tài chính nhà nước,
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    6
    thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, thúc ñẩy và mở rộng phạm vi
    hoạt ñộng của tài chính.
    - Hoạt ñộng phân phối tài chính là khách quan nhưng chịu sự chi phối
    trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước thông qua cácchính sách ñược ban hành
    và áp dụng trong nền kinh tế (chính sách thuế, chính sách tiền tệ, .). Bằng
    quyền lực chính trị và thông qua một hệ thống chínhsách, chế ñộ, nhà nước
    ñã tạo nên môi trường pháp lý cho sự hoạt ñộng của tài chính; ñồng thời nắm
    lấy việc ñúc tiền, in tiền và lưu thông tiền tệ.- Tài chính ra ñời gắn liền với sự
    ra ñời của tiền tệ và sự hình thành Nhà nước, nên tài chính ñược xem là phạm
    trù kinh tế mang tính lịch sử. Trong quá trình pháttriển của mình, hệ thống tài
    chính một quốc gia bao gồm các khâu tài chính khác nhau: Tài chính nhà
    nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư – xãhội, tài chính trung gian,
    tài chính trong miễn thuỷ lợi phí Các khâu tài chính này trong một quốc gia
    kết hợp lại hoạt ñộng trong môi trường chung và quan hệ chặt chẽ với thị
    trường tài chính trong ñó: tài chính nhà nước là khâu chủ ñạo còn tài chính
    doanh nghiệp là khấu cơ sở cấu thành nên hệ thống tài chính của quốc gia ñó.
    - Tài chínhlà phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của
    cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,
    phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nềnkinh tế nhằm ñạt mục tiêu
    của các chủ thể ở mỗi ñiều kiện nhất ñịnh.
    2.1.1.2 Tài chính trong miễn thuỷ lợi phí
    Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
    công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
    lượng quan trọng ñể phát triển kinh tế - xã hội bềnvững, ổn ñịnh chính trị,
    bảo ñảm an ninh, quốc phòng. Giải quyết vấn ñề nôngnghiệp, nông dân, nông
    thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. ðồng hành cùng sự
    phát triển kinh tế của nông nghiệp, nông thôn trongthời gian qua không thể
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    7
    không kể ñến sự ñóng góp và hỗ trợ tích cực về vốn từ thị trường tài chính
    nông thôn. Do vậy, phát triển thị trường tài chính nông thôn lành mạnh và
    hiệu quả là một trọng những nhiệm vụ quan trọng hiện nay
    Khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số và
    hơn 72% lực lượng lao ñộng ñã và ñang nhận ñược sự quan tâm ñặc biệt của
    ðảng và Nhà nước. Nhiều cơ chế chính sách mới về nông nghiệp, nông thôn,
    chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn . ñã ñược ban hành.
    Nhờ ñó, khu vực này ñã và ñang tiếp nhận nhiều nguồn vốn ñể phát triển như:
    Vốn ngân sách Nhà nước, vốn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài, vốn tín dụng
    thương mại, vốn tín dụng ưu ñãi, . Tuy nhiên, việcphân bổ nguồn vốn này
    còn chưa trọng tâm, trọng ñiểm, chưa tương xứng nhucầu và khả năng tạo ra
    hàng hóa, ñặc biệt là hàng hóa xuất khẩu của từng vùng, miền.
    Bài toán về vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñang ñặt ra yêu
    cầu cần phải có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tạo lập và sử dụng
    hiệu quả nguồn vốn ñầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, góp phần ñẩy nhanh
    sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn
    Bên cạnh ñó, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả ñầu tư vốn cho nông
    nghiệp, nông dân và nông thôn vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu hoạt ñộng của
    các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay.
    Thị trường tài chính nông thôn cần theo hướng thiết lập một cơ chế vận
    hành thị trường hiệu quả, ñảm bảo tính ổn ñịnh bền vững, thông suốt, phát
    huy tốt nhất các tiềm năng sẵn có trên thị trường tài chính nông thôn và phân
    bổ nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp nhất, ñảm bảo lợi ích thiết thực cho
    người nông dân và khu vực nông nghiệp, nông thôn.
    Thủy lợi phí là vấn ñề hết sức nhạy cảm ñối với khu vực nông nghiệp,
    nông thôn và có ảnh hưởng ñến nhiều ñối tượng, bao gồm hàng triệu nông
    dân, hàng ngàn tổ chức quản lý và sử dụng nước thuộc nhiều thành phần,
    nhiều ñịa phương khác nhau.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007-
    2009 của huyện Lạc Thủy
    2. Bổ sung quy hoạch thuỷ lợi huyện Lạc Thủy ñến 2010.
    3. Cục thuỷ lợi - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Ba phương
    án về thuỷ lợi phí, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    4. Dịch vụ thuỷ nông trong bối cảnh mới.
    5. Hồ Văn Chính. Quảng Trị 39.606 ha miễn thuỷ lợi phí.
    6. Nguyễn Văn Song 2007. Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nông
    nghiệp và miễn thuỷ lợi phí, những mặt tích cực vàhạn chế. Tạp chí
    nghiên cứu kinh tế số 3/2007.
    7. Nguyễn Xuân Tiệp. 2007.Triển khai thực hiện nghị ñịnh 154/2007/Nð-CP
    về miễn thuỷ lợi phí cho nông dân Website: http://www.pim.vn
    8. Nguyễn Xuân Tiệp và Phạm Thị Dung. 2007. Tài chính trong dịch vụ thuỷ
    nông (thuộc khu vực cộng ñồng quản lý).
    9. Niên giám thống kê huyện Lạc Thủy
    10. ðoàn Thế Lợi. Hiện trạng tổ chức quản lý và giải pháp nâng cao hiệu quả
    các hệ thống thuỷ lợi. Website: http://www.vncold.vn
    11. Cục thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Một số ý
    kiến trao ñổi về thuỷ lợi phí, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    12. Cục thuỷ lợi - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Vấn ñề
    thuỷ lợi phí: Quá trình thực hiện ở nước ta, kinh nghiệm một số nước
    khác, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    13. ðỗ Kim Chung (2005). Bài giảng chính sách nông nghiệp, NXB nông
    nghiệp, Hà Nội.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    125
    14. Hiến Minh (2008). Hướng dẫn xác nhận diện tích ñất ñược miễn thuỷ lợi
    phí.Báo nông nghiệp Việt Nam số 69 ngày 3/4/2008.
    15. Hoàng Vũ Quang (2008). Nghiên cứu những vấn ñề phát sinh từ chính
    sách miễn, giảm thuỷ lợi phí. Báo cáo tóm tắt. Viện chính sách và
    chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ nông nghiệp và
    phát triển nông thôn.
    16. http://www.dichvuthuyloi.com.vn/vn/Thong-Tin/Thong-Tin-Ve-Thuy-Loi/Dich-Vu-Thuy-Nong-Trong-Boi-Canh-Moi/
    17. Minh Hương (2008). Quy ñịnh về miễn giảm thuỷ lợi phí. Báo nông
    nghiệp Việt Nam số 112 ngày 22/6/2008.
    18. Nghị ñịnh 112/1984/Nð - HðBT của hội ñồng bộ trưởng. Về việc thu
    thuỷ lợi phí, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    19. Nghị ñịnh 115/2008/CP của Chính phủ về việc sửa ñổi, bổ xung một số
    ñiều của Nghị ñịnh 143/2003/Nð-CP quy ñịnh chi tiết thi hành một
    số ñiều của pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
    20. Nghị ñịnh 118/1972/Nð - CP của Chính Phủ. Về việc ñầu tư hoàn thiện
    các hệ thống thuỷ nông ñến tận khoảnh ruộng,Website:
    Http://www.luatvietnam.vn
    21. Nghị ñịnh 141/1963/Nð - CP của Chính Phủ. Về việc ban hành kèm theo
    ñiều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trìnhthuỷ nông',
    Website:Http://www.luatvietnam.vn
    22. Nghị ñịnh 143/2003/Nð - CP của Chính Phủ . Về việc quy ñịnh chi tiết thi
    hành một số ñiều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
    lợi, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    23. Nghị ñịnh 154/2007/CP của Chính phủ về việc sửa ñổi, bổ xung một số
    ñiều của Nghị ñịnh 143/2003/Nð-CP.
    24. Nghị ñịnh 66/1962/Nð - CP của Chính Phủ . Về việc ban hành ñiều lệ thu
    lệ phí, Website: Http://www.luatvietnam.vn
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    126
    25. Nguyễn Văn Song (2007). Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nông
    nghiệp và miễn thủy lợi phí, những mặt tích cực và hạn chế. Tạp chí
    nghiên cứu kinh tế số 3 năm 2007. Trang 38-42.
    26. Nguyễn Xuân Tiệp (2006). Tài chính trong lĩnh vực thuỷ nông thuộc khu
    vực cộng ñồng quản lý. Website: Http://vncold.vn.
    27. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Miễn giảm thuỷ lợi phí cho nông dân, tại sao
    không?. Thời báo tài chính Việt Nam, số 100 (1623) ngày 20/8/2007.
    28. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp
    chí Quản lý Kinh tế số 3/2007.
    29. PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh. 2008. Nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn
    cầu: thực tế, nguyên nhân và những giải pháp chủ yếu. Những vấn
    ñề kinh tế và chính trị thế giới–Viện kinh tế và chính trị thế giới–Việt
    Nam. Số 5. Trang 33 – 43.
    30. Pháp lệnh số 32/2001/PL - UBTVQH. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
    công trình thuỷ lợi
    31. ThS. Phạm Quang Diệu, TS. Phạm ðỗ Chí– Thời báo Kinh tế Sài Gòn,
    ngày 25 tháng 4 – 2009.
    32. Triệu Long (2008). Thanh Hoá: xã Hà Tiến vẫn yêu cầu dân ñóng thuỷ lợi
    phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 151 ngày 24/7/2008.
    33. Vũ Minh Việt (2008). Phản hồi bài “chính sách cho dân: Từ văn bản ñến
    thực tiễn”. Báo nông nghiệp Việt Nam số 105(2951) ngày 25/5/2008
    34. Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên giấy. Báo nông
    nghiệp Việt Nam số 103(2950) ngày 21/5/2008.
    35. Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên giấy. Báo nông
    nghiệp Việt Nam số 104(2950) ngày 22/5/2008.
    36. Vũ Quốc Huy (2008). ðể chủ trương miễn thuỷ lợi phí ñảm bảo công
    bằng. Báo nông nghiệp Việt Nam số 161 ngày 10/8/2008.
    37. Website: http://dostquangtri.gov.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...