Thạc Sĩ Những vấn đề đặt ra cho quá trình tự do hóa tài khoản vốn của Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 21/4/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    1. Lý do nghiên cứu

    Trong xu thế toàn cầu hóa, chu chuyển các luồng vốn giữa các quốc gia tăng mạnh cả về qui mô và tốc độ, mỗi quốc gia cần có chính sách và biện pháp đối phó thích hợp nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Đặc biệt là, cần xác định rõ liều lượng, lộ trình và thời điểm áp dụng chính sách, trước hết cần dựa trên mục tiêu kinh tế của nước thụ hưởng, cơ chế tỉ giá, các qui định về thể chế. Trong đó, cần xác định được động cơ và nguyên nhân của luồng vốn vào, cơ cấu luồng vốn, tác động của nó đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Nếu luồng vốn vào do cầu tiền trong nước tăng lên, giá chứng khoán và bất động sản giảm, dẫn đến điều chỉnh danh mục đầu tư và không cần can thiệp vì việc mở rộng tiền sẽ không gây áp lực lạm phát. Trái lại, khi luồng vốn vào do lãi suất thế giới thấp hơn, giá của tài sản tài chính và bất động sản tăng lên, trường hợp này cần có biện pháp điều chỉnh.

    Luồng vốn vào quá nhiều đòi hỏi phải can thiệp nhằm giảm áp lực tăng M2, nhưng rất tốn kém, hiệu quả của biện pháp này tùy thuộc vào trình độ phát triển thị trường tài chính trong nước, thậm chí có thể làm nguồn vốn vào tăng trở lại, gây khó khăn cho các nhà tạo lập chính sách, việc điều hành CSTT trở nên khó khăn nếu đồng thời phải thực hiện mục tiêu ổn định tỉ giá, duy trì CSTT độc lập và tài khoản vốn mở.

    Tự do hóa tài khoản vốn có lẽ là điều không thể tránh khỏi cho Việt Nam trong tương lai, khi nền kinh tế phát triển cao hơn, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và để đáp ứng theo yêu cầu hội nhập của WTO. Khái niệm tự do hoá tài khoản vốn còn khá xa lạ với Việt Nam và Việt Nam đang theo đuổi một cơ chế kiểm soát vốn khá chặc chẽ, điều này sẽ bị dỡ bỏ khi chúng ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Tự do hóa giao dịch tài chính quốc tế mà trọng tâm là tài khoản vốn là vấn đề quan trọng nhưng rất phức tạp và cần được tiến hành một cách có trật tự và thận trọng, tùy thuộc và điều kiện của mỗi nước, những lợi ích tiềm năng và khả năng cạnh tranh của hệ thống tài chính. Quá trình thực hiện phải như thế nào để tránh những bất ổn kinh tế, dỡ bỏ những rào cản vốn sẽ tác động ra sao, cơ chế giám sát quản lý thế nào để tránh những nguy cơ bất ổn . đó là vấn đề mà nhiều nước trên thế giới mắc phải nhưng ở Việt Nam vẫn chưa quan tâm đúng mức về nó và trong lúc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra thì rất nhiều quan điểm chống lại tự do hóa. Do đó tự do hoá hay vẫn bó hẹp trong phạm vi quốc gia, tự do hoá như thế nào . là vấn đề đặt ra mà chúng ta phải nghiên cứu về nó.

    2. Mục tiêu nghiên cứu

    Nghiên cứu về những lý luận có ảnh hưởng đến tự do hóa tài khoản vốn. Đồng thời đánh giá tình hình thu hút các dòng vốn vào và các dòng vốn trong thời gian qua của Việt Nam, phân tích để nhận biết được quá trình tự do hóa tài khoản vốn đang ở mức độ nào. Những yếu tố nào cần lưu ý, quan tâm khi thực hiện tự do hoá tài khoản vốn một cách ổn định.

    Đánh giá về các chính sách phục vụ cho quá trình tự do hóa tài khoản vốn ra sao và Việt Nam cần phải làm gì để thực hiện tự do hóa tài khoản vốn một cách bền vững theo yêu cầu hội nhập.

    3. Phương pháp nghiên cứu

    Phân tích đánh giá thực trạng là khoa học kinh tế - xã hội về sự lựa chọn các cách thức hoạt động phù hợp với các quy luật kinh tế, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội một cách tối ưu nhất. Do vậy, trong luận văn này sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích đánh giá vấn đề và đo lường mức độ thực hiện.

    4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

    Nội dung chính của nghiên cứu là tự do hóa tài khoản vốn của Việt Nam nên những nhân tố liên quan đều được xem xét dưới góc độ có liên quan về tài khoản vốn. Do không có điều kiện thu thập dữ liệu nên không thể sử dụng để so sánh chéo với một số quốc gia nên trong phân tích định lượng chỉ giới hạn đối với Việt Nam và do nguồn dữ liệu không hoàn chỉnh, độ tin cậy không thể kiểm chứng và được chọn lọc từ nhiều cơ quan khác nhau nên những nghiên cứu, phân tích định lượng về Việt Nam chỉ mang tính tương đối, tuy nhiên nó vẫn phản ánh được xu hướng đã và đang xảy ra. Các số liệu nghiên cứu được lấy chủ yếu từ IMF, ADB, Tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các ấn phẩm được công bố chính thức, một số nguồn số liệu được lấy từ Internet, báo chí .(sẽ được chỉ rõ).

    Có nhiều mô hình, chỉ tiêu để đánh giá về mức độ tự do hoá tài khoản vốn và nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng ngang giá lãi suất để thực hiện đánh giá kinh tế lượng.

    5. Đối tượng và nội dung nghiên cứu

    Đối tượng chính trong nghiên cứu này là nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó có xem xét một số quốc gia khác về lĩnh vực có liên quan để thấy được những thành công và thất bại của họ trong việc xây dựng tự do hóa tài khoản vốn, qua đó sẽ rút ra những bài học cho Việt Nam.

    Nội dung tự do hóa tài khoản vốn rất rộng, có liên quan đến nhiều yếu tố, lĩnh vực khác nhau nhưng trong luận văn này chủ yếu nghiên cứu những nhân tố chính ảnh hưởng đến như: hệ thống luật, chính sách nhà nước ảnh hưởng đến, dòng vốn vào, vốn ra và thông qua số liệu thu thập sẽ phân tích định lượng nhằm thấy rõ hơn mức độ tự do hóa tài khoản vốn của Việt Nam. Từ đó sẽ đề xuất một số biện pháp để nhằm khắc phục những yếu kém, thực hiện tốt hơn quá trình tự do hóa tài khoản vốn trong giai đoạn sắp tới.

    6. Ý nghĩa nghiên cứu

    Nghiên cứu đề tài này để thấy rõ các dòng chảy vốn ra và vào Việt Nam, các yếu tố tác động đến tài khoản vốn. Các nguy cơ tiềm ẩn, phát sinh trong quá trình đi đến tự do hoá hoàn toàn đang diễn ra như thế nào để có những định hướng tốt hơn trong việc thực hiện ở những năm sắp tới. Phân tích kinh tế lượng để biết rõ mức độ hội nhập của Việt Nam đối với bên ngoài ra sao, các chính sách quản lý vĩ mô của Việt Nam có thực thi như công bố, cam kết hay không. Từ đây giúp chúng ta thấy được xu hướng đã và đang xảy ra như thế nào, những tác động từ bên ngoài đến quá trình thực hiện. Đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, xuất hiện nhiều quan điểm phản đối tự do hoá thì việc tự do hoá đó có ảnh hưởng thế nào đến nền kinh tế. Từ đây rút ra những dự báo cần thiết cho công tác quản lý vĩ mô, thực thi tốt quá trình tự do hoá sắp tới.

    7. Kết cấu của luận văn

    Luận văn đựơc chia làm 3 chương.

    Chương 1 chủ yếu khái quát lại một số lý thuyết, dẫn chứng một số quốc gia thực hiện tự do hoá tài khoản vốn và bài học kinh nghiệm.

    Chương 2 đánh giá thực trạng về tự do hoá tài khoản vốn của Việt Nam cũng như xem xét lại tình trạng dòng vốn vào và dòng vốn đi ra.

    Chương 3 sẽ đưa ra một số kiến nghị, giải pháp thực hiện tốt quá trình tự do hoá tài khoản vốn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...