Tài liệu Những vấn đề cơ bản về việc làm và ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Những vấn đề cơ bản về việc làm và ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội nước ta

    Lời nói đầu
    Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đă đạt được những thành tích đáng kể, nhất là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống kinh tế xă hội ở nông thôn nước ta đă có nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành quả đạt được đó, một trong những vấn đề xă hội bức xúc nhất vẫn là giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn.
    Không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lăng phí, tăng trưởng kinh tế bị ḱm hăm, thu nhập của người lao động giảm sút, tệ nạn xă hội và tội phạm phát triển dẫn đến mất ổn định về kinh tế xă hội.
    Chính v́ vậy, đề án này không có tham vọng tŕnh bày tất cả các khía cạnh liên quan đến phát triển nông thôn nói chung mà chỉ có ư định tŕnh bày một số vấn đề liên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay.

    Chương I
    Những vấn đề cơ bản về việc làm và ảnh hưởng
    của việc làm ở nông thôn tới phát triển
    kinh tế xă hội nước ta
    I-/ Một số khái niệm cơ bản:
    1-/ Việc làm:
    Việc làm theo quy định của Bộ Luật lao động là những hoạt động có Ưch không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động (Điều 13 - Chương II - Bộ Luật lao động).
    2-/ Dân số hoạt động kinh tế:
    Là những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
    3-/ Người có việc làm:
    Là những người đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân để nhận tiền công - tiền lương, lợi nhuận; Người có việc làm nhưng không có thu nhập, lợi nhuận đó là những người làm việc trong gia đ́nh ḿnh và những người trước đó có việc làm nhưng trong tuần lễ điều tra không có việc làm.
    3.1. Người đủ việc làm:
    Bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ những được pháp luật quy định (đối với những lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
    3.2. Người thiếu việc làm:
    Gồm những người trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ; hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn quy định (đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) nhưng có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm.
    4-/ Người thất nghiệp:
    Là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trước tuần lễ điều tra không có việc làm và họ có hoạt động đi t́m việc làm hoặc không đi t́m việc làm v́ lư do không biết t́m việc ở đâu; hoặc những người trong tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ hoặc 183 ngày trên 12 tháng muốn làm việc nhưng không t́m được việc làm.
    5-/ Tỷ lệ người có việc làm:
    Tỷ lệ người có việc làm là phần trăm của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
    Tỷ lệ người có việc làm = x 100
    6-/ Tỷ lệ người thất nghiệp:
    Tỷ lệ người thất nghiệp là phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.
    Tỷ lệ người thất nghiệp = x 100
    II-/ ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xă hội nước ta:
    Sau hơn 10 năm đổi mới, dưới sự lănh đạo của Đảng nước ta đă thoát khỏi t́nh trạng khủng hoảng kinh tế - xă hội. Mặc dù điểm xuất phát của nền kinh tế c̣n thấp, sản xuất nông nghiệp c̣n lạc hậu, song nhờ phát huy nội lực cùng với tranh thủ sự hợp tác quốc tế nên nông nghiệp Việt Nam đă đạt được những thành tựu quan trọng:
    Sản lượng toàn ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định, đạt b́nh quân 4,3%/năm. Sản lượng lương thực tăng b́nh quân 1,3 triệu tấn/năm (tăng 5,7%/năm). Lương thực b́nh quân đầu người tăng từ 281 kg (1987) lên 398 kg (1997), tạo khả năng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới (xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo/năm, đứng thứ 2 trên thế giới)1.
    Để có được những thành tựu quan trọng đó th́ vấn đề phân công và sử dụng lao động nông thôn đóng vai tṛ vô cùng to lớn. Trong những năm qua chóng ta đă từng bước giải phóng tiềm năng lao động, người lao động trở thành người chủ thực sự trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của ḿnh trên cơ sở lấy hộ gia đ́nh làm đơn vị kinh tế tự chủ sự thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần đă tạo ra động lực to lớn để phát triển kinh tế, giúp cho quá tŕnh giải quyết việc làm, sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó chúng ta luôn khuyến khích người lao động nông thôn lực chọn các công việc, ngành nghề phù hợp với khả năng của họ. Điều này giúp cho chuyên môn hoá trong lao động ngày càng sâu sắc, ai thạo việc ǵ làm việc Êy. Tất cả những hoạt động đó đă giúp cho kinh tế nông thôn ngày càng phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xă hội cả nước phát triển.
    chương II
    thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn
    nước ta hiện nay
    Việc Nam là một nước nông nghiệp. Hiện nay vẫn c̣n gần 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn, lực lượng lao động nông thôn chiếm 75% lực lượng lao động của cả nước. Mỗi năm lực lượng này được bổ sung thêm khoảng 1 triệu người. Đất canh tác Ưt, kinh tế nông thôn c̣n kém đa dạng, tập trung chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Bởi vậy khả năng thu hót lao động và giải quyết việc làm cho bản thân số lao động hiện có và số lao động mới gia tăng là hết sức khó khăn.
    Nắm bắt được nông thôn là nơi cư trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận lớn lao động và dân cư cả nước cũng như nắm bắt được tầm quan trọng của phát triển nông thôn trong bối cảnh phát triển chung của đất nước Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (tháng 6-1996) đă nhấn mạnh: “công nghiệp hoá đất nước trước hết là công nghiệp hoá nền kinh tế nông thôn”.
    Bàn về lao động và việc làm nông thôn hiện nay ta cần chú ư tới một số nét sau:
    1-/ Việt Nam là một nước nông nghiệp có lực lượng lao động nông thôn khá đông đảo:
    Đến năm 1997, nguồn lao động xă hội có khoảng gần 43 triệu người, chiếm 53,37% dân số cả nước. Trong đó khu vực nông thôn có trên 32 triệu người chiếm khoảng 74,4% tổng nguồn lao động. Cùng với xu hướng giảm dần diện tích đất canh tác (mỗi năm đất nông nghiệp giảm trung b́nh 2000ha) mỗi năm ở nông thôn tăng thêm khoảng 67 vạn lao động1. Thêm vào đó, ruộng đất liên tục bị chia nhỏ, vụn vặt do bắt nguồn từ hiện tượng lập gia đ́nh sớm, tách hộ nhanh. Theo tài liệu điều tra của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 1996 th́ tại một số huyện của Thanh Hoá, Thái B́nh, Ninh B́nh trung b́nh mỗi hộ có từ 6 đến 12 khoảng đất (mỗi khoảng rộng trên dưới 200 m[SUP]2[/SUP]).
    Các số liệu thống kê cho ta thấy số liệu sau:
    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]Lực lượng lao động nông thôn[/TD]
    [TD]Lực lượng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động[/TD]
    [TD=colspan: 5]Số người thiếu việc làm ở nông thôn[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng sè[/TD]
    [TD=colspan: 2]Từ 15-24 tuổi[/TD]
    [TD=colspan: 2]Từ 25-34 tuổi[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Số lượng[/TD]
    [TD]Tỉ lệ[/TD]
    [TD]Số lượng[/TD]
    [TD]Tỉ lệ[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]32 tr[/TD]
    [TD]27 tr[/TD]
    [TD]7,2 tr[/TD]
    [TD]2,63 tr[/TD]
    [TD]36-37 (%)[/TD]
    [TD]2 tr[/TD]
    [TD]27-28 (%)[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Nguồn: Số liệu ở bảng này tham khảo từ bài viết: Phát triển dạy nghề cho thanh niên nông thôn nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Lê Doăn Khải - Tạp chí lao động xă hội, 3/1999.
    Các tỉ lệ này cho thấy t́nh trạng thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay khá trầm trọng và chủ yếu lại ở vào lứa tuổi thanh niên là số lao động khoẻ mạnh, nhanh nhạy và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức mới.
    Bên cạnh vấn đề số lượng dân số bước vào độ tuổi lao động tăng nhanh gây ra hiện tượng dư thừa lao động, hơn nửa triệu lao động dôi dư phải trở về làm ruộng, trong những năm qua do tinh giảm biên chế ở khu vực Nhà nước cũng được coi là một lư do đáng kể gây ra sức Đp lớn đối với vấn đề việc làm ở nông thôn. Ngày nay quá tŕnh đô thị hoá diễn ra rất mạnh, đất nông nghiệp mất dần nhất là ở các vùng ven đô, ven đường giao thông. Theo báo cáo điều tra của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp năm 1996 cho thấy diện tích đất canh tác tính b́nh quân cho mét lao động nông thôn Việt Nam rất thấp (0,3 ha/1 lao động) thời gian làm việc nông nghiệp thấp (khoảng 4-7 tiếng/ngày). Chỉ có khoảng 18% lao động nông nghiệp làm 210 ngày/năm c̣n lại làm dưới 200 ngày/năm. Đặc biệt có khoảng 21% làm việc 90 ngày/năm. Theo tính toán nếu như chỉ là lao động thuần nông, với số lượng người lao động và với quỹ đất canh tác như hiện thời th́ lao động nông thôn dư thừa khoảng 30% (8-9 triệu người).
    Thế nhưng đánh giá một cách khách quan, t́nh trạng việc làm ở khu vực nông thôn nh́n chung bước đầu đă có những chuyển biến tích cực, biểu hiện cụ thể là:
    Số người hoạt động kinh tế trong 12 tháng qua (xét ở cuối năm 1997) thiếu việc làm tính đến thời điểm điều tra ở nông thôn cả nước đă giảm từ 27,65% năm 1996 xuống c̣n 25,47% năm 1997.
    Trong 7 vùng lănh thổ th́ có các số liệu sau:
    Đồng bằng Sông Hồng (từ 31,9% giảm c̣n 28,96%)
    Đồng bằng Sông Cửu Long (từ 30,94% giảm c̣n 28,46%).
     
Đang tải...