Tiểu Luận Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận & vai trò của lợi nhuận trong nền KTTT

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài:Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận & vai trò của lợi nhuận trong nền KTTT




    MỤC LỤC

    Chương I: Nguồn gốc - bản chất của lợi nhuận. 4

    I. Các quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.

    1. Quan điểm của trường phái trọng thương về lợi nhuận 4

    2. Quan điểm của trường phái cổ điển. 4

    a. Quan điểm của W. Petty. 4

    b. Quan điểm của A.Smith. 5

    c. Quan điểm của D.Ricardo. 6

    d. Quan điểm của Samuelson. 6

    II. Quan điểm của Mác về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận

    1. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng dư. 6

    a. Mâu thuẫn của công thức của tư bản 6

    b. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng dư 7

    2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận 8

    a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa 8

    b. Lợi nhuận. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận

    3. Tỷ suất lợi nhuận-Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận 9

    III. Những hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư 10

    1. Tỷ suất giá trị thặng dư. 10

    2. Tỷ suất lợi nhuận 10

    3. Lợi nhuận công nghiệp 11

    4. Lợi nhuận thương nghiệp 11

    5. Lợi tức và tỉ suất lợi tức 11

    6. Lợi nhuận ngân hàng 11

    7. Lợi tức cổ phần 12

    8. Địa tô, lợi nhuận siêu ngạch 12

    Chương 2: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam 13

    I. Những tác động tích cực của lợi nhuận 13

    1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển

    2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển 14

    3. Vai trò của lợi nhuận với quá trình tái sản xuất xã hội 14

    4. Lợi nhuận là động lực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 14

    II. Ảnh hưởng tiêu cực của lợi nhuận 15

    III. Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam 16

    1. Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ở Việt Nam 16

    2. Những khuyết điểm còn tồn tại. 17

    3. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 18

    Kết luận. 20

    Tài liệu tham khảo. 21

    LỜI NÓI ĐẦU


    Hiện nay trước thế kỷ 21, Việt Nam vẫn đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế xo với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trước đây, chúng ta chưa thực sự coi lợi nhuận với tư cách là hình thức thu nhập đối với người sản xuất kinh doanh. Sản xuất, kinh doanh chỉ là để phục vụ chứ không phải với mục đích lợi nhuận. Cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận không được tiến hành trên cơ sở căn cứ khoa học và khách quan. Điều đó đã gây sự bất bình đẳng lớn giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm mất đi động lực thúc đẩy của đòn bẩy lợi nhuận, tạo ra một tư tưởng ỷ lại ngày càng trầm trọng của các doanh nghiệp và nhà nước, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh .Làm cho nền kinh tế chậm phát triển. Ngày nay, trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nền kinh tế của chúng ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước, chúng ta mong mỏi cho quá trình kinh tế thành công. Vì thế không phải ai khác một tổ chức quốc gia nào khác có thể thực hiện giúp chúng ta mà tự ta phải vận động tự ta phải tìm ra con đường phát triển phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay, điều đó đòi hỏi phải có những chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. Muốn thực hiện chính sách phát triển kinh tế có hiệu quả thì người cầm lái phải là người có hiểu biết sâu rộng trong việc nắm bắt vấn đề để đề ra các phương án tối ưu. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ bản chất, nguồn gốc cuả những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là yếu tố chính quyết thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.Đó chính là lợi nhuận. Vậy thế nào là lợi nhuận? Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là gì? và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào đối với nền kinh tế thị trường mà ta lại có thể xem nó là nhân tố chính yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường, áp dụng lý luận về lợi nhuận như thế nào đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Để tìm hiểu những vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường"

    Đây là một vấn đề có tầm quan trọng lớn. Qúa trình nghiên cứu phải xuất phát từ các quan điểm của các học thuyết trước Mác kết hợp với lý luận của Mác về lợi nhuận và thực tiễn hiện nay của đất nước ta. Với những hiểu biết còn nhiều hạn chế cùng kinh nghiệm thực tiễn còn non kém. chắc chắn đề án của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô.

    Em xin chân thành cảm ơn.



    Chương 1: nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận


    I. Các quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận:

    1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về vấn đề lợi nhuận:

    Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào thời kỳ quá độ,nền kinh tế phong kiến bước vào thới kỳ suy đồi và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành.Giai cấp tư sản tăng cường dùng những biện pháp bạo lực như xâm chiếm đất đai,trao đổi không ngang gía .nhằm đẩy nhanh quá trình tích luỹ nguyên thuỷ Tư Bản. Bên cạnh đó trong lĩnh vực khoa học tự nhiên (cơ học,thiên văn học,địa lý .) đã có sư phát triển mạnh mẽ. Để biện hộ cho những hành vi của mình, giai cấp tư sản đã đưa ra học thuyết trọng thương.

    Các nhà kinh tế học của trường phái Trọng Thương đã đi tìm nguồn gốc của lợi nhuận trong lưu thông. Họ cho rằng:”Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông trao đổi mua bán sinh ra nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,mua rẻ bán đắt. Không một người nào được lợi mà không làm hại cho kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác. Trong trao đổi phải có một bên thua để bên kia được lợi.”

    Có thể thấy các nhà kinh tế học của trường phái Trọng Thương chưa thấy được nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là xuất phát từ quá trình sản xuất.Mặc dù còn những sai lầm về cơ bản nhưng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Trọng Thương đã tạo ra nhiều tiền đề kinh tế – xã hội cho các lý luận kinh tế thị trường sau này phát triển.

    2. Các quan điểm của trường phái cổ điển:

    a. Quan điểm của William Petty:

    W.Petty là nhà đại biểu nổi bật nhất của tư tưởng kinh tế Châu Âu trong thời kỳ tan rã của Chủ Nghĩa Trọng Thương. K. Mark đánh giá cao W. Petty, coi ông là người sáng lập ra Kinh Tế Học, Mark viết “ Khoa học cổ điển là toàn bộ mọi Khoa Học Kinh Tế kể từ W. Petty trở đi đã tìm hiểu cái hiện thực nội tại của các QHSX trong xã hội Tư Sản “. Ông là người đầu tiên khởi xướng lý thuyết về giá trị lao động và phát triển lý thuyết này thành học thuyết giá trị lao động.

    Xuất phát từ lý luận này,W.Petty đã nghiên cứu về gía trị thặng dư,tuy chưa đi sâu nhưng ông đã nêu lên khá rõ nét về hai hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư là địa tô và lợi tức. Ông đã định nghĩa: “Địa tô Tư Bản Chủ Nghĩa là số chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất. Địa tô là một phần của lợi nhuận nhờ độ phì nhiêu của đất đai và vị trí canh tác”. Như vậy W. Petty đã thấy được địa tô chênh lệch một.

    Về lợi tức,trong tác phẩm “Bàn về tiền tệ “, W. Petty cho rằng: “ Lợi tức cũng như tiền thuê ruộng đất, là số tiền trả cho việc nhịn ăn tiêu và thưởng cho sự mạo hiểm “. Mức lợi tức phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và tự phát.

    Từ lý thuyết địa tô và lợi tức, W.Petty đã cố gắng giải thích về giá cả ruộng đất. Ông khẳng định rằng giá cả ruộng đất phải được qui định một cách đặc biệt và gắn giá cả ruộng đất với mức địa tô. Nhưng ông đã sai lầm vì cho rằng giá cả ruộng đất bằng 20 địa tô/ năm. Có sai lầm này là do W.Petty chưa thấy được giá cả ruộng đất một mặt có quan hệ với địa tô, mặt khác có quan hệ với tỷ suất lợi tức. Ông chưa thấy giá cả ruộng đất chính là địa tô Tư Bản hoá.

    Tóm lại, mặc dù còn nhiều thiếu sót và còn chịu ảnh hưởng của Chủ Nghĩa Trọng Thương nhưng W.Petty đã có những bước tiến lớn khắc phục được những sai lầm cơ bản của Chủ Nghĩa Trọng Thương như: Đã thấy được lợi nhuận từ lĩnh vực sản xuất, nêu ra được mầm mống của lý luận về vấn đề bóc lột. Chính W.Petty đã đặt nền tảng ban đầu cho Kinh Tế học cổ điển ở nước Anh.

    b. Quan điểm của Adam Smith:

    A.Smith (1723 – 1790) là người mở ra giai đoạn mới trong sự phát triển của Kinh Tế Chính Trị Tư Sản. A.Smith đã xây dựng lý luận về lợi nhuận trên cơ sở lý luận về giá trị lao động. Ông cho rặng lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai “ vào sản phẩm của người lao động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không được trả công của người công nhân. Một mặt ông gắn lợi nhuận với quá trình sản xuất, là kết quả của sự bóc lột, nhưng mặt khác ông đã phạm phải một sai lầm đó là cho rằng lợi nhuận được tạo ra trong lưu thông. Khi nói về lợi tức, ông xem lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà Tư Bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nợ để được sử dụng Tư Bản. Ông đã thấy xu hướng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lượng Tư Bản tăng lên,vạch ra một cách đúng đắn mối quan hệ giữa tỉ suất lợi nhuận với Tư Bản.

    Về địa tô, A.Mith chịu nhiều ảnh hưởng của trường phái Trọng Nông, ông đã thấy được địa tô và lợi nhuận có cùng nguồn gốc với nhau, đều là kết quả lao động của người khác. Địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm người lao động còn lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai. Về mặt chất nó phản ánh quan hệ bóc lột.

    Tuy nhiên A.Mith còn có những hạn chế về lý luận lợi nhuận như: Chưa nêu ra được lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận. Mặt khác ông không phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông nên cho rằng Tư Bản trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lưu thông đều tạo ra lợi nhuận như nhau. Hơn nữa ông còn quan niệm lợi nhuận là số tiền trả cho chủ xí nghiệp về sự rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ông cũng phủ nhận lý luận giá trị thặng dư.

    c. Quan điểm của David Ricardo:

    Nếu như A.Smith sống trong thời kỳ công trường thủ công phát triển mạnh mẽ thì D.Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện khách quan để ông vượt được ngưỡng giới hạn mà A.Smith dừng lại. Theo Mác D.Ricardo là nhà tư tưởng của thời đại công nghiệp.

    D.Ricardo cho rằng: “ Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà Tư Bản trả cho công nhân “. Ông đã thấy được xu hướng giảm sút tỉ suất lợi nhuận và giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp: Địa chủ, công nhân và nhà Tư Bản. Ông cho rằng do qui luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng lên làm cho tiền lương công nhân và địa tô tăng theo còn lợi nhuận không tăng. Do đó “lợi nhuận có khuynh hướng tự nhiên giảm xuống “. Như vậy theo ông địa chủ là người có lợi, công nhân không có lợi cũng như không bị hại còn nhà Tư Bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.

    Mặc dù có nhiều tiến bộ so với những học thuyết trước nhưng ông cũng vấp phải nhiều sai lầm như: ông đã giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, ông không phân biệt được giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư. Cũng xuất phát từ việc chưa phân biệt được tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư nên ông đã kết luận rằng tỷ suất lợi nhuận giảm là do tăng lương.



    d. Quan điểm của Samuelson về lợi nhuận:

    Theo Samuelson lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền.

    Ông cho rằng phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang lại. Nếu loại bỏ tất cả các lợi tức ẩn thì ta được lợi nhuận thuần tuý và đó là phần thưởng cho các hoạt động đầu tư có lợi bất định. Doanh thu của công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng chầm trong chu kỳ kinh doanh. Do các nhà đầu tư không thích các trường hợp rủi ro nên họ đòi hỏi phải có mức phí dự phòng cho các đầu tư không chắc chắn nhằm bù đắp cho những rủi ro này.


    II. Quan điểm của Mác về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận:

    1. Qúa trình tạo ra giá trị thặng dư:

    a. Mâu thuẫn chung của công thức của Tư Bản:

    Mac và Ănghen là người đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư một cách hoàn chỉnh. Qua thực tế xã hội tư bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp tư bản ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô sản ngày càng nghèo khổ, ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao có hiện tượng này. Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nếu nhà tư bản đưa ra một lượng tiền là T vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thì số tiền thu về là T lớn hơn số tiền ứng ra ( T>T) hay T=T+T.

    C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Ông cũng thấy rằng mục đích của lưu thông tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục đích của lưu thông T-H-T là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự vận động T-H-T là không có giới hạn. Mác gọi đó là Công thức chung của tư bản chủ nghĩa. Qua nghiên cứu Mác đi đến kết luận: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời cũng không phải trong lưu thông “ (*). Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức tư bản.Để giải thích mâu thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá - sức lao động. Cũng như mọi hàng hoá khác được qui định bởi số thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và do đó để tái sản xuát ra sức lao động, nó được qui thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra lượng tư liệu sinh hoạt mà người công nhân phải tiêu dùng để duy trì cuộc sống ở trạng thái bình thường. Hàng hoá sức lao động không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao đông. Qúa trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá và đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động. Phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà Tư Bản chiếm đoạt. Vậy “ Gía trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt “. Như vậy hàng hoá sức lao động cũng có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá sức lao động do với hàng hoá khác. Nó là chìa khoá để giải thích tính mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.

    b. Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư (m):

    Để nghiên cứu cốt lõi tạo nên giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất của tư bản Mác đã chia tư bản thành hai bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến Tư bản bât biến là hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm tức là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Ký hiệu là C. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng gọi là tư bản khả biến. Ký hiệu là V.
     
Đang tải...