Tài liệu Những vấn đề cơ bản trong bảo hiểm

Thảo luận trong 'Bảo Hiểm - Bất Động Sản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Những vấn đề cơ bản trong bảo hiểm

    I. Những vấn đề cơ bản trong bảo hiểm


    1. Bảo hiểm (Insurance)


    Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, song định nghĩa sau đây được thừa nhận một cách rộng rãi.


    Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm về những tổn thất của đối
    tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối
    tượng đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.


    Như vậy, bản chất của bảo hiểm là sự phân chia rủi ro, tổn thất của một hay của một số người cho cả cộng đồng
    tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu.


    2. Người bảo hiểm (Insurer):


    Là người ký kết hợp đồng bảo hiểm với người được bảo hiểm, nhận rủi ro tổn về phía mình và được hưởng một
    khoản phí bảo hiểm.


    Người bảo hiểm là các công ty bảo hiểm như Bảo việt, Bảo minh, AIA, VINARE.


    3. Người được bảo hiểm (Insured)


    Là người có quyền lợi bảo hiểm được một công ty bảo hiểm đảm bảo. Người có quyền lợi bảo hiểm là người mà
    khi có sự cố bảo hiểm xảy ra thì dẫn họ đến một tổn thất, một trách nhiệm pháp lý hay làm mất đi của họ những
    quyền lợi được pháp luật thừa nhận. Ví dụ, người chủ hàng là người được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa.



    4. Ðối tượng bảo hiểm (Subject matter insured)


    Là đối tượng mà vì nó người ta phải ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ðối tượng bảo hiểm gồm 3 nhóm chính: Tài sản,
    con người và trách nhiệm dân sự.


    5. Trị giá bảo hiểm (Insurance value)


    Là trị giá của tài sản và các chi phí hợp lý khác có liên quan như phí bảo hiểm, cước phí vận tải, lãi dự tính.


    Trị giá bảo hiểm là khái niệm thường chỉ được dùng với bảo hiểm tài sản.


    6. Số tiền bảo hiểm (Insurance amount)


    Là số tiền mà người được bảo hiểm kê khai và được người bảo hiểm chấp nhận.


    Số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn trị giá trị bảo
    hiểm thì gọi là bảo hiểm dưới giá trị, bằng trị giá bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm tới giá trị, nếu lớn hơn thì gọi là bảo
    hiểm trên giá trị. Khi bảo hiểm lớn hơn giá trị thì phần lớn hơn dó vẫn có thể phải nộp phí bảo hiểm nhưng không
    được bồi thường khi tổn thất xảy ra.


    7. Phí bảo hiểm (Insurance Premium)


    Là một tỷ lệ phần trăm nhất định của trị giá bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm chính là khoản tiền mà
    người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để đối tượng bảo hiểm của mình được bảo hiểm.


    8. Tỷ lệ phí bảo hiểm (Insurance rate)


    Là một tỷ lệ phần trăm nhất định thường do các công ty bảo hiểm công bố. Tỷ lệ phí bảo hiểm được tính dựa vào
    thống kê rủi ro tổn thất trong nhiều năm. Xác suất xảy ra rủi ro càng lớn thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng cao.


    Các công ty bảo hiểm thường công bố bảng tỷ lệ phí bảo hiểm cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.


    9. Rủi ro (Risk)


    Là những đe dọa nguy hiểm mà con người không lường trước được, là nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng
    bảo hiểm. Ví dụ như: Tàu m c cắạn, đ m, cháy, đâm và, chiắến tranh, đình công .



    10. Tổn thất (Loss, Average, Damage)


    Là sự mất mát, hư hại do rủi ro gây nên.
    Ví dụ: Tàu bị **, hàng bắịướ t, tàu đâm phải đá ngầm, hàng bị vỡ .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...