Tài liệu Những biện pháp pháp lí nhằm bảo vệ những trẻ em sống trong các gia đình ghép (sống với bố dượng,mẹ

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Những biện pháp pháp lí nhằm bảo vệ những trẻ em sống trong các gia đình ghép (sống với bố dượng,mẹ kế)

    I .LỜI MỞ ĐẦUTrẻ em luôn luôn là tâm điểm của cuộc sống chúng ta.Trẻ em là hạnh phúc của gia đ́nh,tương lai của đất nước.Mọi trẻ em đều có quyền được sống,phát triển, tham gia và được bảo vệ không bị xâm hại trong môi trường an toàn,lành mạnhvà thân thiện không bị phân biệt đối xử .Lợi ích tốt nhất cho trẻ em phải được đặt lên hàng dầu và trong các giai đoạn liên quan đến sự phát triển kinh tế, xă hội của đất nước,cộng đồng và gia đ́nh.
    Quá tŕnh đổi mới ở nước ta hiện nay đă đem lại nhiều thành tựu to lớn trên các mặt kinh tế, văn hóa và xă hội. Tuy nhiên, sự tác động của quá tŕnh hội nhập kinh tế thế giới, toàn cầu hóa và đô thị hóa, sự chuyển đổi cơ chế quản lư và định hướng kinh tế thị trường đă/cũng đồng thời làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề xă hội như khoảng cách giàu nghèo ngày một tăng; vấn đề di cư có tổ chức và di cư tự do; t́nh trạng một số hệ thống dịch vụ xă hội như y tế, giáo dục quá tải và không đáp ứng được nhu cầu ngày một đa dạng của người dân
    Những vấn đề này đang có những tác động nhiều chiều khác nhau tới gia đ́nh, xă hội, tới những nhóm dân cư dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ em và người chưa thành niên. mọi gia đ́nh Việt nam đặc biệt là những gia đ́nh thành thị đang đứng trước những thách thức lớn, tác động của mặt trái cơ chế thị trường đến môi trường xă hội, nó cũng khiến cho gia đ́nh và xă hội luôn bị cuốn hút vào sự căng thẳng của những hoạt động kinh tế. Lối sống thực dụng xem nhẹ các giá trị văn hoá tinh thần, đề cao các giá trị vật chất đang là mối nguy cơ làm xói ṃn và tan vỡ quan hệ gia đ́nh truyền thống. Tỉ lệ ly hôn hàng năm không ngừng tăng lên, kéo theo nó là sự gia tăng của các gia đ́nh ghép(bố dượng hoặc mẹ kế) ảnh hưởng rất lớn đến tâm sinh lí của trẻ em. Các em phải đối mặt với những hành vi sao nhăng, ngược đăi; bạo lực/bạo hành trong gia đ́nh,sức khỏe tâm thần của trẻ em (trẻ tự kỷ, rối nhiễu hành vi tâm lư .); trẻ em bị tai nạn thương tích, đặc biệt là vấn đề cả xă hội quan tâm việc trẻ em bị xâm hại t́nh dục mà người gây ra không ai khác chính là cha,cha dượng,người t́nh của mẹ.Đó là nguy cơ đă khiến cho nhiều em nhỏ không tránh khỏi bị rơi vào những cạm bẫy của tệ nạn xă hội. Hiện tượng trẻ vào đời sớm, bỏ nhà đi bụi đời, xa ngă vào các tệ nạn xă hội như nghiện hút ma tuư, trộm cắp hoặc có hành vi bạo lực bắt chước từ phim ảnh, sách báo xấu đang là điều đáng lo ngại, ảnh hưởng đến trật tự an ninh xă hội.
    Chính v́ thế mà công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em càng phải được quan tâm hơn bao giờ hết. Bảo vệ trẻ em là bảo vệ Quyền con người, là trách nhiệm của toàn xă hội. Đầu tư cho công tác bảo vệ trẻ em là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực; giữ ǵn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
    Chiến lược bảo vệ trẻ em sẽ góp phần trực tiếp váo sự phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao,bảo đảm cho thành công chiến lược con người của Đảng. Do đó, công tác bảo vệ trẻ em phải luôn xác định và đặt trong hệ thống kế hoạch phát triển quốc gia.
    Với tầm quan trọng như vậy, đề tài của em “ Những biện pháp pháp lí nhằm bảo vệ những trẻ em sống trong các gia đ́nh ghép (sống với bố dượng,mẹ kế)” sẽ đi sâu và cụ thể hơn về một khía cạnh của đời sống gia đ́nh này với những công tác đảm bảo chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của trẻ.Trong quá tŕnh thực hiện không tránh khỏi những thiếu xót,rất mong quư thầy cô hướng dẫn và chỉ giáo.
    Em xin chân thành cảm ơn!!



    II. NỘI DUNG1). Quy định của pháp luật:
    1.1 Những quy định chung:
    Bảo vệ, Chăm sóc và giáo dục trẻ em là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kính yêu “V́ lợi ích mười năm trồng cây, v́ lợi ích trăm năm trồng người” trong nhiều thập kỷ qua khi hoà b́nh hay lúc chiến tranh Đảng, Nhà nước và nhân dân ta vẫn luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến trẻ em, coi đây là sự nghiệp cao quư, là trách nhiệm to lớn đối với tiền đồ của đất nước.Theo dự báo của Tổng cục Thống Kê, đến năm 2010 quy mô dân số nước ta đạt 86,44 triệu người,trong đó trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 29,37 triệu người chiếm 34% dân số.Thực tế khẳng định những thành tựu to lớn về kinh tế ,xă hội mà công cuộc đổi mới đă đem lại.Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong suốt 2 thập kỉ qua , đ/s người dân ngày một cao,nhận thức và hành động trong công tác bảo vệ ,chăm sóc, giáo dục trẻ em của toàn xă hội đă có những chuyển biến mạnh mẽ và thực hiện có kết quả tốt hơn, nhất là từ khi Việt Nam – là nước thứ 2 trên thế giới và nước đầu tiên ở châu Á phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em (tháng 2/1990). Nhiều văn bản lănh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước được ban hành và thực thi phù hợp với các quy định của Công ước.
    Dưới sự lănh đạo của Đảng, Nhà nước ta đă có nhiều nỗ lực thể chế hoá các Quyền trẻ em (được sống c̣n và phát triển, được bảo vệ và tham gia) thành các quy phạm pháp luật quốc gia trong hệ thống luật pháp, thành các chương tŕnh, kế hoạch hành động trong hoạt động hành pháp và tư pháp, trong chiến lược phát triển kinh tế - xă hội nhằm từng bước nâng cao nhận thức và hành động của lực lượng xă hội đối với công tác BVCS&GD trẻ em. Tính từ năm 1989 đến nay, có trên 10 Bộ luật, luật; 5 pháp lệnh và nhiều văn bản pháp luật dưới h́nh thức Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư liên quan đến trẻ em được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung nhằm ghi nhận và tạo cơ sở pháp lư để thực hiện các quyền trẻ em tại cộng đồng trong tất cả các lĩnh vực như: - Để bảo vệ các quyền và tự do của trẻ em: Hiến pháp 1992 quy định tại điều 65: Trẻ em được gia đ́nh, Nhà nước và xă hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; Ngày 31/5/2001, Chính phủ đă ban hành Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ban hành quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xă hội. Đây là cơ sở pháp lư để thành lập và quản lư các cơ sở bảo trợ xă hội công lập và dân lập, một địa chỉ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa. Bên cạnh những nỗ lực lập pháp nói trên th́ c̣n rất nhiều văn bản pháp luật được ban hành mới và được sửa đổi để thúc đẩy thực hiện các quyền của trẻ em như Nghị định số 74/2000/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ, Chị thị số 03/2000/CT-TTG ngày 24/1/2000 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em v.v Luật BVCS&GD trẻ em năm 1991 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004 đă quy định rơ 10 loại hành vi xâm hại quyền trẻ em bị nghiêm cấm, quy định các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em, xác định rơ trách nhiệm BVCS&GD trẻ em là của cha mẹ, Nhà nước, xă hội và đặc biệt có thêm một chương riêng quy định về việc BVCS&GD trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; - Về quyền được học tập: Luật phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991; Bộ luật Giáo dục năm 1998 đă quy định nguyên tắc không phân biệt đối xử trong giáo dục, Nhà nước thực hiện công bằng xă hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, trẻ em nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế – xă hội đặc biệt khó khăn, con em gia đ́nh chính sách, trẻ em tàn tật được ưu tiên, giúp đỡ để thực hiền quyền và nghĩa vụ học tập của ḿnh; - Về quyền được bảo vệ không bị bóc lột sức lao động, làm các công việc độc hại, ảnh hưởng đến sự phát triển của thể chất và trí tuệ: Bộ luật Lao động 1994 có các quy định về người lao động chưa thành niên và bảo vệ người lao động chưa thành niên; quy định những công việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên; Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 phê duyệt chương tŕnh ngăn ngừa giải quyết Trẻ em lang thang, Trẻ em bị xâm hại t́nh dục, Trẻ em phải làm việc nặng nhọc nguy hiểm tiếp xúc với chất độc hại; - Về quyền được khai sinh và được nhận làm con nuôi: Bộ luật Dân sự 1995 đă đưa ra định nghĩa về người chưa thành niên và quy định về năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên, vấn đề khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và các vấn đề liên quan đến nhận nuôi con nuôi, quyền về nhân thân ; - Về quyền được bảo vệ khỏi các h́nh thức bóc lột, lạm dụng, ngược đăi: Bộ luật H́nh sự sửa đổi năm 1997 có xác định các điều về hành vi phạm tội và mức xử lư nghiêm khắc đối với những kẻ phạm tội đối với trẻ em; - Về quyền được sống với cha mẹ và quyền được biểu đạt: Luật Hôn nhân và Gia đ́nh sửa đổi năm 2000 quy định rơ trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái, đặc biệt là trách nhiệm của cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, tôn trọng ư kiến của con. - Về quyền được chăm sóc đặc biệt: Nhà nước luôn đặc biệt quan tâm đến đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhiều Chỉ thị, Quyết định BVCS&GD trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Chính phủ ban hành như: Quyết định 134/1998/QĐ -TTg; Quyết định 130/2004/QĐ-TTG ngày 14/7/2004 phê duyệt chương tŕnh hành động pḥng chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em từ 2004 – 2010; Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 phê duyệt đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010; Quyết định 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tưởng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đ́nh, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Song song với việc bổ sung, sửa đổi luật pháp, Chính phủ đă ban hành nhiều chương tŕnh, chính sách, đề án nhằm xác định trách nhiệm của các ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền trong việc thực hiện quyền trẻ em, giảm sự cách biệt giữa các vùng miền, dân tộc và giữa các nhóm đối tượng trẻ em. Điều này đă tác động tích cực đến sự phát triển của trẻ em đặc biệt là Chương tŕnh hành động quốc gia v́ trẻ em giai đoạn 1990 – 2000 và giai đoạn 2001 – 2010 với mục tiêu tổng quát là: “Tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em, xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em Việt nam có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn”; Chương tŕnh cũng đề ra 4 mục tiêu cơ bản và giải pháp thực hiện các mục tiêu về chăm sóc sức khoẻ, giáo dục cơ sở có chất lượng, bảo vệ trẻ em, vui chơi giải trí và sự tham gia của trẻ em. Những văn bản chỉ đạo trên đă tạo hành lang pháp lư bảo đảm thực thi quyền trẻ em, đồng thời pḥng ngừa, ngăn chặn những tác động ảnh hưởng tiêu cực của xă hội tới trẻ em.
    1.2. Luật hôn nhân và gia đ́nh
    Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam n.2000 cũng quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con. Để đảm bảo quyền lợi của trẻ em sống với cha dượng.mẹ kế luật cũng quy định rơ tại Điều 38.
    Điều 38 : Nghĩa vụ và quyền của bố dương,mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng
    1.Bố dương,mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trông nom,nuôi dưỡng,chăm sóc, giáo dục con riêng cùng sống chung vớI ḿnh theo quy định tạI các điều 34,36 và 37 của Luật này.
    2. Con riêng,có nghĩa vụ và quyền chăm sóc ,nuôi dưỡng bố dượng,mẹ kế cùng sống chung vớI ḿnh theo quy định tạI điều 35 và điều 36 của Luật nay.
    3. Bố dượng,mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng không được ngược đăi,hành hạ, xúc phạm nhau.
    Quy định này đă điều chỉnh và có tác động to lớn đến cuốc sống của trẻ, trẻ được chăm lo và bảo vệ ,hạn chế tối đa t́nh trạng : “ Mấy đời bánh đúc có xương/ Mấy đời d́ ghẻ lại thư ơng con chồng ’’
    Tất cả những cố gắng đó cho thấy cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong việc bảo vệ quyền trẻ em và chứng tỏ nỗ lực liên tục, không mệt mỏi của chúng ta trong việc từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia, đưa hệ thống pháp luật quốc gia ngày càng xích lại gần hơn với Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền trẻ em, làm hài hoà giữa hệ thống pháp luật quốc gia và Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em là một nỗ lực liên tục, không mệt mỏi của Nhà nước ta từ sau khi phê chuẩn Công ước vào tháng 2 năm 1990.Có thể nói rằng, hệ thống pháp luật về quyền trẻ em của chúng ta hiện nay đă tương đối đầy đủ, bao trùm được hầu hết các lĩnh vực quyền trẻ em, với phương châm tất cả v́ hạnh phúc của trẻ em, dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất. Có thể nói đây là một cố gắng rất lớn, cần được đánh giá cao trong bối cảnh chuyển đổi của nền kinh tế và những hạn chế về nguồn lực.
    2) Thực trạng môi trường sống trong gia đ́nh của trẻ - nguy hiểm ngay từ gia đ́nh
    2.1.Một số kết quả đạt được:
    Quán triệt chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, các ban ngành, đoàn thể và các lực lượng trong xă hội cũng đă có nhiều cố gắng, tích cực phối hợp triển khai thực hiện bằng những hành động cụ thể và đă đem lại hiệu quả thiết thực đối với trẻ em tại cộng đồng. Công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại cộng đồng được nâng cao dần về chất lượng thông qua việc triển khai thực hiện các chương tŕnh quốc gia pḥng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, chương tŕnh tiêm chủng mở rộng và uống Vitamin A được triển khai rộng khắp các xă, phường trong cả nước; chương tŕnh làm mẹ an toàn, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, pḥng chống bướu cổ ở các vùng sâu, vùng xa; chương tŕnh hỗ trợ ngăn ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc trẻ sơ sinh nhiễm HIV bị bỏ rơi Nhờ đó, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 31,9% năm 2001 xuống c̣n 26,5% năm 2004. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm c̣n 21%0 năm 2003.Hiện nay, toàn quốc có hơn 300 Trung tâm bảo trợ xă hội, 12 hệ thống Làng SOS gắn liền với trường học nuôi dưỡng, giáo dục hơn 13.000 trẻ em mồ côi, trẻ em tàn tật không nơi nương tựa; Có hơn 50 trường, lớp chuyên biệt giành cho trẻ em khuyết tật và nhiều cơ sở trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ em dựa vào gia đ́nh và cộng đồng thu hút trẻ em không có điều kiện đến các cơ sở y tế, trường học chính quy và cũng đă xuất hiện các mô h́nh mới cơ sở từ thiện giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đang được thực tế chấp nhận và khẳng định Những h́nh thức trên đă góp phần trong việc thực hiện chính sách an sinh xă hội, giảm đáng kể tác động tiêu cực của xă hội đến trẻ em và hậu quả về những hành vi lệch chuẩn của trẻ em đến xă hội.Các gia đ́nh quan tâm chăm lo cho con cái,không có sự phân biệt đới xử giữa các con,”con anh, con tôi’’
    2.2. Những vấn đề cần quan tâm_nguy hiểm ngay từ gia đ́nh:
    Tuy nhiên, công tác BVCSGD trẻ em đang đứng trước nhiều thách thức, đang có nhiều bất cập đ̣i hỏi sự quan tâm đặc biệt hơn của Đảng, Nhà nước, cộng đồng xă hội và mỗi gia đ́nh trong thời gian tới. Phần lớn trẻ em từng bị lạm dụng dưới nhiều h́nh thức khác nhau,các quy phạm pháp luật vẫn c̣n chưa hoàn thiện,chưa có Luật pḥng chống xâm h ại và lạm dụng trẻ em nên t́nh h́nh trẻ bị lạm dụng vẫn chưa có h́nh fạt xác đáng bảo vệ cho các em mà vấn đề đáng bàn ở đây người lạm dụng các em chính là người thân trong gia đ́nh. Đó có thể là hành vi đánh đập quát mắng,bóc lột lao động,xâm hại t́nh dục và sao nhăng,bỏ mặc trẻ em.Theo báo cáo nghiên cứu thực trạng lạm dụng trẻ em ở 4 tỉnh Việt Nam của UNICEF ngày 18/11/2006 th́ đă có 35,7% trong tổng số 2800 người được hỏi trả lời đă chứng kiến bạo lực giữa những người lớn trong gia đ́nh,70% bị phạt thân thể trong đó trẻ trai bị đánh đập nhiều hơn trẻ gái. Điều tra tại 4 tỉnh HNội,Lào Cai,An Giang,Quảng Trị cho thấy,h́nh thức lạm dụng phổ biến là sự đánh đập của bố hoặc mẹ .Nhiều em cho hay chúng đă phải chịu bạo lực thân thể từ họ hàng hay anh chị lớn tu ổi.Nhiều trẻ em sau khi bị đánh đập đă bỏ nhà và sa vào các hoạt động có nguy cơ fạm t ội cao như lạm dụng ma tuư,mại dâm.3% trẻ được hỏi cho biết đă bị hiếp dâm hoặc h́nh thức xâm hại t́nh dục khác khi c̣n nhỏ và 2,1% trong số đó bị ép buộc 1 lần hoặc vài l ần.Trong số những trường hợp này th́ có 9,2% người gây ra lại được xác định là họ hàng.1,3% được xác định là cha, cha dượng,hoặc người t́nh của mẹ.Cũng theo bản báo cáo của UNICEF ,nhiều trẻ em c̣n chịu sự lạm dụng t́nh cảm tâm lí khi bị mắng nhiếc,doạ nạt nhất là trong các gia đ́nh ghép.H́nh thức này rất phổ biến và đang có chiều hướng gia tăng.
    Vấn đề bạo lực gia đ́nh cũng đang là là 1 trong những vấn đề được coi là trầm trọng tạI VN.Với những trường hợp ngôi nhà lại là nơi các em đối mặt với những sự tra tấn và bạo lực của người gần gũi với ḿnh và 1 người lẽ ra các em có thể tin tưởng.Hiện nay lạm dụng t́nh dục trẻ em đang là vấn đề nghiêm trọng ,kết quả điều tra thất sự gây sốc khi gần 80% ngườI được hỏI cho biết đă bị đụng chạm vào vị trí tế nhị trên cơ thể.Các em thường bị lạm dụng bởI những người quen biết,họ hàng.Một điều bất ngờ là trẻ em trai bị lạm dụng nhiều gấp 2 lần so với trẻ gái.Một trong vô số h́nh thức lạm dụng là hành vi sờ vào bộ phận sinh dục trẻ.Nhiều người lớn cho rằng đây là cách bộc lộ t́nh cảm vô hại song các em đều phản đối điều này và cho biết không hề thoải mái,thấy khó chịu và bị xâm hại,thậm chí là lạm dụng.
     
Đang tải...