Tiểu Luận Nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động đổi mới công nghệ sản xuất xi măng

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thu Lan, 1/11/11.

  1. Thu Lan

    Thu Lan New Member

    Bài viết:
    295
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chuyển giao công nghệ sản xuất xi măng của công ty sản xuất xi măng Hoàng Thạch
    I.Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty xi măng Hoàng Thạch
    Công ty xi măng Hoàng Thạch đư¬ợc thành lập theo quyết định số 388 Bộ xây dựng ngày 9/9/1993 trên cơ sở sát nhập giữa Nhà máy xi măng Hoàng Thạch và Công ty kinh doanh xi măng Hoàng Thạch trực thuộc Liên hiệp xi măng Việt nam.
    Nhà máy xi măng Hoàng Thạch đ¬ược thành lập ngày 4/3/1980 trên địa bàn vùng đồi núi thuộc Đông bắc huyện Kinh môn, tỉnh Hải Hư¬ng, với diện tích 15.000ha và là nơi tiếp giáp giữa 3 tỉnh Hải Hư¬ng - Quảng ninh - Hải phòng. Đây là vùng có trữ l¬ượng đá vôi, đá sét lớn, một nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Vị trí của nhà máy rất thuận lợi cho việc cung ứng nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đ¬ường bộ, đ-ường thuỷ và đ¬ường sắt. Nhà máy đ¬ược trang bị công nghệ sản xuất xi măng đồng bộ, hiện đại trình độ tự động hoá cao sản xuất xi măng theo ph¬ơng pháp khô đầu tiên ở Việt nam công suất 1,1 triệu tấn xi măng/năm và 3100 tấn clinker/ ngày.
    Ngày 19/11/1976 hợp đồng thư¬ơng mại và kinh tế giữa nhà nư¬ớc Việt nam và V¬ương quốc Đan mạch được ký kết. Theo hợp đồng này hãng F.LSmidth nhận khảo sát thiết kế xây dựng và cung cấp thiết bị toàn bộ kể cả chuyên gia, đồng thời hãng còn nhận đào tạo cán bộ chủ chốt cho nhà máy. Tổng số vốn đầu tư ban đầu là 73.683.000 USD.
    Ngày 19/5/1977 nhà máy đ¬ợc khởi công xây dựng, trong quá trình xây dựng đã sử dụng 20.000 tấn kết cấu kim loại, đổ 104.549m3 bê tông, đóng 120.000 mét cọc bê tông làm nền móng, lắp đặt 14.031 tấn thiết bị và san lấp 2.591.480m3 đất đá để làm mặt bằng nhà máy.
    Ngày 12/9/1983 các công trình xây dựng lần lượt tổ chức bàn giao cho nhà máy quản lý và vận hành.
    Tháng 11/1983 dây chuyền 1 của nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất cung cấp xi măng cho sự nghiệp xây dựng đất nư¬ớc.
    Tháng 5/1996 dây chuyền 2 đi vào hoạt động nâng công suất của công ty lên 2,2 triệu tấn/năm. Từ nhiều năm nay sản phẩm của công ty đã tham gia nhiều công trình trên cả n¬ước và đ¬ược ngư¬ời tiêu dùng ¬ưa chuộng, sản phẩm bao PCB30 của công ty đã đ¬ược cấp dấu chất lư¬ợng cấp I nhiều năm liền và đ¬ược thưởng nhiều huy chư¬ơng vàng tại hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc.
    Từ năm 1997 dây chuyền 1 và 2 đã đồng thời hoạt động có nhiều ngày vượt công suất thiết kế với chất l¬ượng sản xuất tốt có uy tín trên thị tr¬ờng. Khi 2 dây chuyền đã hoạt động bình th¬ường đạt công suất thiết kế thì nhu cầu của thị tr¬ờng về xi măng vẫn tăng cao, với chính sách giải ngân của Nhà n¬ớc nhiều công trình đi vào xây dựng và 1 số công trình trọng điểm của quốc gia xây dựng như¬ đư¬ờng mòn Hồ Chí Minh đư¬ợc xây dựng, các khu chế xuất xây dựng. Do vậy nhu cầu về xi măng vẫn đòi hỏi, một số nhà máy vẫn cần xây dựng do đó Hoàng Thạch 3 đ¬ược xây dựng và có sự đổi mới so với 2 dây chuyền trước kia.
    II. Thực trạng cụng nghệ của doanh nghiệp
    1. Qui trình sản xuất xi măng
    Gồm 6 giai đoạn sau:
    - Giai đoạn 1: Khai thác mỏ.
    - Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu.
    - Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.
    - Giai đoạn 4: Nung Clinker.(cú thể sử dụng cụng nghệ lũ đứng hay lũ quay )
    - Giai đoạn 5: Nghiền xi măng.
    - Giai đoạn 6: Đóng gói xi măng.
    *. Giai đoạn 1: Khai thác mỏ.
    Xác định nguồn khoáng sản,thăm dũ địa hỡnh và đánh giá chất lượng.
    *. Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu.
    Đá vôi, đất sét, quặng sắt được vận chuyển từ mỏ khai thác về nhà máy thường ở dạng viên tảng có kích thước lớn, nên phải được đập nhỏ trước để tiện cho việc nghiền, sấy khụ, chuyển tải và tồn trữ.
    *. Máy đập nhỏ:
    Đập nhỏ là quá trỡnh làm giảm nhỏ độ hạt của vật liệu bằng phươngpháp cơ học.
    Trước đây, đập nhỏ được chia làm 3 giai đoạn là đập thô, đập vừa và đập nhỏ. Hiện nay chỉ áp dụng một giai đoạn đập nhỏ đó đạt được đường kính hạt là 1100mm, có khi cũn nhỏ hơn 25mm. Như vậy, hệ thống đập nhỏ đó được đơn giản đi rất nhiều, không những giảm được vốn đầu tư, giảm ô nhiễm mà cũn nõng cao hiệu suất lao động.
    *. Giai đoạn 3: Nghiền, sấy phối liệu sống.
    +, Sấy phối liệu sống:
    Phối liệu đó được định lượng gồm đá vôi, đất sét sẽ được nạp vào máy nghiền đứng. Tại đây phối liệu được nghiền và sấy khô bằng khí thải từ lũ nung. Sau khi sấy thỡ lượng nước có trong nguyên liệu, chủ yếu là trong đất sét giảm xuống rất nhiều, tạo điều kiện cho các giai đoạn sau như nung Clinker, tồn trữ xi măng.
    +, Nghiền phối liệu sống:
    Sử dụng phương pháp nghiền bi để nghiền phối liệu sống, tỉ lệ chiều dài và đường kớnh của mỏy nghiền bi là 3:1.
    +, Đặc điểm của máy nghiền bi thép là:
    1. Áp dụng rộng rói trong việc nghiền vật liệu rắn, năng lực sản xuất lớn.
    2. Khi độ hạt liệu vào là 20 ữ 30mm thỡ độ nhỏ của sản phẩm có thể đạt tới 0,1mm.
    3. Cú thể tiến hành nghiền, sấy cựng một lỳc.
    4. Kết cấu đơn giản, dễ kiểm tra, dễ thay thế linh kiện.
    5. Vận hành tốt.
    6. Phỏt ra tiếng ồn khỏ lớn khi vận hành, tiờu hao nhiều năng lượng trong một đơn vị sản xuất.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...