Thạc Sĩ Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 9/7/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN I

    KIẾN TRÚC
    10%




    Nhiệm vụ :
    1. Tìm hiểu công năng và kiến trúc công trình .
    2. Thể hiện các bản vẽ kiến trúc.

    Bản vẽ kèm theo :
    3. 1 bản vẽ mặt bằng công trình .
    4. 1 bản vẽ mắt đứng công trình
    5. 1 bản vẽ mặt cắt công trình






    SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN QUANG
    MÃ SỐ SINH VIÊN : 1351040073
    GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S TRẦN DŨNG
    Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng



    Nguyễn Văn Quang - 130 -
    PHẦN III

    THI CÔNG
    45%




    Nhiệm vụ :
    1. Lập biện pháp kỹ thuật thi công phần ngầm .
    2. Lập biện pháp thi công phần thân nhà.
    3. Tổ chức thi công công trình.

    Bản vẽ kèm theo :
    4. 1 bản vẽ thi công phần ngầm .
    5. 1 bản vẽ thi công phần thân
    6. 1 bản vẽ tiến độ
    7. 1 bản vẽ tổng mặt bằng
    8. 1 bản tổng hợp dự toán






    SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN QUANG
    MÃ SỐ SINH VIÊN : 1351040073
    GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S TRẦN VĂN SƠN



    CHƯƠNG 8. THI CÔNG PHẦN NGẦM
    8.1. Giới thiệu tóm tắt đặc điểm công trình. Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng



    Nguyễn Văn Quang - 131 -
    Tên công trình :
    NHÀ ĐIỀU HÀNH VÀ SẢN XUẤT GIÀY DA HẢI PHÒNG
    Công trình nhà điều hành và sản xuất giầy da Hải Phòng được thiết kế với quy
    mô tương đối lớn gồm các nhà hợp khối với nhau thành một thể thống nhất , mặt
    bằng nhà được thiết kế theo mô đun của 3 với kích thước như sau , chiều rộng của
    phòng 6,6m chiều dài của phòng 3,3m học.Tổng chiều dài nhà 60 m, và chiều rộng
    là 21,9 m, nhà gồm 9 tầng với tổng chiều cao là 36,3 m vậy diện tích mặt bằng xây
    dựng công trình là 3125,6 m
    2
    .
    + Nhà khung bê tông cốt thép chịu lực có xây chèn tường gạch 220
    + Móng cọc bê tông cốt thép đài thấp đặt trên lớp bê tông đá mác 100, đáy đài
    đặt cốt -2,2 m so với cốt -0,5(MĐTN) cọc bê tông cốt thép B25 tiết diện 0,3x0,3m
    dài 21m được chia làm 3 đoạn, đoạn C1 dài 7m, đoạn C2 dài 7m, đoạn C3dài 7m
    cọc được ngàm vào đài bằng cách đập đầu cọc để thép neo vào đài 1 đoạn bằng
    0,6m, cọc còn nguyên bê tông được neo vào đài 1 đoạn bằng 0,1m
    8.2. Điều kiện thi công.
    8.2.1. Điều kiện địa chất công trình.
    - Số liệu địa chất được khoan khảo sát tại công trường và thí nghiệm trong
    phòng kết hợp với số liệu xuyên tĩnh cho thấy đất nền trong khu xây dựng có lớp
    đất có thành phần và trạng thái như sau :
    -Lớp 1 : Lớp đất lấp 1,7m
    tc
    =6
    o
    -Lớp 2 : Sét pha dẻo mềm, dày 5,8m ,
    tt
    =150
    , E=66,5 (kg/cm2
    ) , =1,85
    (t/m3
    )
    -Lớp 3 : Sét pha dẻo chảy , dày 5,5m ,
    tt
    =8
    0
    , E=8,4 (kg/cm2
    ) , =1,77(t/m3
    )
    -Lớp 4: Cát bụi nhỏ 7,6m ,
    tt
    =250
    , E=136 (kg/cm2
    ) , =1,9 (t/m
    3
    )
    -Lớp 5 : Cát hạt trung dầy vô cùng ,
    tt
    =38
    0
    , E=370 (kg/cm2
    ) , =1,99 (t/m)
    8.2.2. Điều kiện địa chất thuỷ văn.
    + Trong nền không có nước ngầm nếu có thì thấp hơn đáy hố đào.
    + Khu đất xây dựng tương đối bằng phẳng không san lấp nhiều nên thuận tiện
    cho việc bố trí kho bãi xưởng sản xuất. nằm kề đường giao thông dẫn vào .
    + Căn cứ vào thiết kế móng ta thấy công trình nằm trên nền đất tương đối
    đồng nhất. Nên căn cứ vào chiều sâu chôn móng, căn cứ vào không gian công trình
    ta thấy công trình gần khu dân cư nên ta áp dụng việc hạ cọc bằng máy ép cọc để
    đảm bảo năng suất và kịp tiến độ.
    8.2.3. Tài nguyên thi công.
    Hiện nay nhà thầu có lực lượng thi công và thiết bị thi công hoàn toàn đáp ứng
    yêu cầu đặt ra về chất lượng và tiến độ thi công công trình
    Qua phân tích cho thấy có nhiều thuận tiện cho việc lựa chọn phương án tổ
    chức thi công nhằm mục đích nhanh nhất đảm bảo qui trình kỹ thuật và chất lượng Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng



    Nguyễn Văn Quang - 132 -
    công trình. Song cần lưu ý đến tình hình mưa gió thất thường để có biện pháp thi
    công thích hợp.
    8.2.4. Thời gian thi công.
    Công trình có khối lượng đồ sộ, nhiều tầng, dài, việc tìm giải pháp thi công tối
    ưu là vô cùng phức tạp, việc tìm ra giải pháp thi công tối ưu là làm cho công trình
    thi công được điều hoà về nhân lực, công việc, về việc sử dụng vật liệu và giảm chi
    phí phụ, giảm thời gian thi công. Nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định cho kết cấu công
    trình.
    Để đảm bảo tiến độ thi công trên ta phải áp dụng các công nghệ tiên tiến trong
    thi công, cơ giới hoá trong quá trình sản xuất và thi công, chuyển lao động thủ công
    sang lao động bằng máy móc làm tăng năng suất lao động và tiêu chuẩn hoá được
    chất lượng.
    8.3. Lập biện pháp thi công ép cọc bê tông cốt thép
    8.3.1. Tính khối lượng cọc bê tông cốt thép.
    - Căn cứ vào mặt bằng móng công trình.
    - Căn cứ vào thiết kế móng, ta xác định khối lượng cọc như sau:
    Móng M1 =22hố
    x 7
    cọc = 132 cọc.
    Móng M3 =22hố
    x 5
    cọc = 110 cọc.
    Móng thang máy=1hố
    x 8
    cọc= 8 cọc.
    Tổng = 250 cọc.
    Để thuận lợi cho việc thi công, chuyên chở và cẩu cọc. Cọc dài 21 m chia ra
    làm hai đoạn mỗi đoạn dài 7 m.
    - Khối lượng cọc cần thiết của công trình là:
    250*3=750 (cọc).
    - Tổng chiều dài cọc công trình cần đóng là:250*21=5250 (m).
    - Trọng lượng 1 cọc: 21x0,3x0,3x2,5=4,725 (T)
    - Khối lượng cọc BTCT cho toàn bộ công trình:4,725x250=1181,25 (T).
    8.3.2. Chọn phương pháp ép.
    Hiện nay có nhiều phương pháp để thi công cọc như búa đóng, kích ép, khoan
    cọc nhồi việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào phụ thuộc vào địa chất công
    trình và vị trí công trình . Ngoài ra còn phụ thuộc vào chiều dài cọc, máy móc thiết
    bị phục vụ thi công.
    Do đặc điểm, tính chất qui mô của công trình có tải trọng không lớn, địa điểm
    xây dựng là nằm ở sát khu dân cư của Hải Phòng, để tránh ảnh hưởng đến các công
    trình xung quanh nên ta dùng phương pháp thi công cọc ép. Có 2 phương pháp ép
    cọc là ép trước và ép sau. Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng



    Nguyễn Văn Quang - 133 -
    Phương pháp ép trước là ép cọc xong mới làm đài móng và thi công phần
    thân. ưu điểm của phương pháp này lày không gian thi công thoáng, dễ điều khiển
    thiết bị thi công nhưng phải có đối trọng hoặc thiết bị neo giữ giá máy; thời gian thi
    công kéo dài. Còn phương pháp ép sau là đổ bêtông đài móng, trừ các lỗ để ép cọc,
    thi công phần thân, sau đó lợi dụng tải trọng bản thân của công trình để làm đối
    trọng; phương pháp này không cần neo giữ giá máy hay sử dụng đối trọng, thời gian
    thi công rút ngắn nhưng không gian thi công chật hẹp, khó điều khiển thiết bị thi
    công, chỉ thích hợp với những công trình có bước cột lớn.
    ở đây với đặc điểm công trình như đã nêu ở trên, ta chọn phương pháp ép
    trước là thích hợp nhất. Với phương pháp ép trước ta có thể chọn:
    + Phương án : ép cọc đến độ sâu thiết kế, sau đó tiến hành đào hố móng và thi
    công bêtông đài cọc. Phương pháp này thi công ép cọc dễ dàng do mặt bằng đang
    bằng phẳng, nhưng phải tiến hành ép âm và đào hố móng khó khăn do đáy hố móng
    đã có các đầu cọc ép trước.
    Ta chọn phương án là phương án ép âm, với phương án này ta phải dùng 1
    đoạn cọc để ép âm. Cọc ép âm phải đảm bảo sao cho khi ép cọc tới độ sâu thiết kế
    thì đầu cọc ép âm phải nhô lên khỏi mặt đất 1 đoạn > 60cm. ở đây đầu cọc thiết kế ở
    độ sâu -0.65m so với mặt đất thiên nhiên, nên ta chọn chiều dài cọc ép âm là 1.35m
    cọc ép âm nhô lên khỏi mặt đất 0,7m.
    Kích thước tiết diện cọc ép âm là 30 30cm.
    8.3.3. Tính toán lựa chọn thiết bị ép cọc.
    8.3.3.1. Chọn máy ép cọc
    + Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc:
    - Lý lịch máy, có cơ quan kiểm định các đặc trưng kỹ thuật.
    - Lưu lượng dầu của máy bơm (l/ph).
    - Áp lực bơm dầu lớn nhất (kg/cm2
    ).
    - Hành trình píttông của kích (cm).
    - Diện tích đáy pít tông của kích (cm2
    ).
    - Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ áp lực dầu và van chịu áp (do cơ quan
    có thẩm quyền cấp).
    + Thiết bị được lựa chọn để ép cọc phải thoả mãn các yêu cầu:
    - Lực nén (định danh) lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực nén lớn
    nhất Pmax theo yêu cầu của thiết kế.
    - Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc tác
    dụng đền trên mặt bên cọc ép khi ép ôm, không gây lực ngang khi ép.
    - Chuyển động của pittông kích phải đều và khống chế được tốc độ ép.
    - Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo. Nhà điều hành và sản xuất giày da Hải Phòng



    Nguyễn Văn Quang - 134 -
    - Thiết bị ép cọc phải bảo đảm điều kiện vận hành theo đúng qui định về an
    toàn lao động khi thi công.
    - Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi
    ép cọc, chỉ nên huyđộng khoảng 0,7 đến 0,8 khả năng tối đa của thiết bị
    8.3.3.2. Chọn kích ép
    -Cọc có tiết diện (30x30)cm chiều dài đoạn cọc C1=7m, đoạn C2 =7m,
    đoạn C3 =7m
    -Tính lực ép yêu cầu:
    K.P’
    đất ≤ Pép ≤ Pvật liệu
    Pđ( sức chịu tải của cọc theo đất nền) , K : 1,5-2,2 tuỳ thuộc vào điều kiện đất
    nền , ở đây lấy K = 2( do cọc nằm trong lớp cát hạt trung)
    P

    đất =69,568 T
    Pvật liệu = 151,816T
    Chọn Pép ≥2. P

    đất =2.69,568 = 139,136 T
    Chọn đường kính xi lanh :
    2
    ep
    d
    D
    P
    q
    =
    2.139136
    3,14.200
    = 19,05 cm
    Chọn D = 20cm
    - Chọn hành trình kích 1,5 m.
    - Chọn máy ép loại ETC - 03 - 94 (CLR - 1502 -ENERPAC)
    - Cọc ép có tiết diện 15x15 đến 30x30cm.
    - Chiều dài tối đa của mỗi đoạn cọc là 7m.
    - Lực ép gây bởi 2 kích thuỷ lực có đường kính xy lanh 202mm, diện tích 2
    xylanh là 628,3cm2
    .
    - Lộ trình của xylanh là 130cm
    - Lực ép máy có thể thực hiện được là 139T.
    - Năng suất máy ép là 120m/ca.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...