Luận Văn Nghiệp vụ huy động vốn & hoàn trả - Kiểm toán nợ phải trả - Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Nghiệp vụ huy động vốn & hoàn trả - Kiểm toán nợ phải trả - Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu


    PHẦN I
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HOÀN TRẢ

    1. Ý nghĩa của chu trình

    Như chúng ta đã biết, các chu trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó mỗi một chu trình đều đóng một vai trò khác nhau. Một công ty bắt đầu bằng cách huy động vốn, thường dưới dạng tiền mặt rồi dùng tiền để hoạt động như mua sắm, trả lương cho công nhân viên sau đó tạo ra hàng hoá cất vào kho. Đến lượt hàng tồn kho được bán và thu về bằng tiền. Tiền đó lại được dùng để thanh toán cổ tức, lãi tiền vay và để lại bắt đầu các chu kỳ.

    Như vậy, chu kỳ huy động và hoàn trả đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Nếu ví hoạt động của doanh nghiệp như một bộ máy thì chu trình huy động và hoàn trả đóng vài trò như nguồn cung cấp năng lượng cho các chu trình khác hoạt động. Hơn thế nữa nó còn thể hiện khả năng tăng vốn một cách hợp lý và ổn định giúp cho hoạt động của các chu trình khác được tiến hành một cách hiệu quả. Việc huy động vốn luôn được cân nhắc với việc xác định cơ cấu vốn tối ưu để có thể tạo ra một bảng CĐKT vững chắc, tạo uy tín cũng như hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai

    2. Khái quát về các tài khoản và chứng từ, sổ sách:
    a) Tài khoản sử dụng:
    - Trong chu kỳ này, kiểm toán viên kiểm toán các khoản vay, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối. (TK411, TK421 .)
    - Tài khoản liên quan đến các khoản vay( TK311,341 .)
    - Tài khoản tiền lãi tính dồn, cổ tức phải trả (TK3388 .)
    b) Chứng từ sổ sách:
    - Bảng cân đối kế toán năm trước, năm nay.
    - Bảng phân phối lợi nhuận.
    - Biên bản đánh giá lại tài sản ( nhận vốn góp bằng tài sản ).
    - Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng .
    - Hợp đồng vay, khế ước vay, khế ước vay.
    - Số phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
    - Sổ sách kế toán : NK mua vào; NK thu chi tiền mặt, tiền gửi; NK chung; sổ cái các tài khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, sổ phụ theo dõi chi tiết các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, sổ cái nguồn vốn kinh doanh.

    3. Đặc điểm chu trình ảnh hưởng tới công tác kiểm toán báo cáo tài chính
    - Các nghiệp vụ ảnh hưởng đến số dư các tài khoản nguồn vốn (các khoản vay, nguồn vốn kinh doanh lợi nhuận chưa phân phối) thường phát sinh không nhiều và không thường xuyên trong quá trình kinh doanh của đơn vị, nhưng thông thường số tiền của nghiệp vụ phát sinh là trọng yếu. Ví dụ: các nghiệp vụ vay tiền, nhận góp vốn liên doanh, phát hành trái phiếu thường có số tiền rất lớn. Do quy mô của chúng, việc kiểm tra từng nghiệp vụ xảy ra trong chu kỳ của cả năm như một phần của quá trình kiểm tra các tài khoản trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) là điều phổ biến. Xem các tư liệu kiểm toán bao gồm số dư đầu kỳ của từng tài khoản trong chu kỳ huy động vốn và hoàn trả, và chứng minh bằng chứng từng nghiệp vụ xảy ra trong năm là không thường xuyên.
    - Các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả không phát sinh thường xuyên, song số tiền phát sinh thường lớn, vì vậy việc sai sót hoặc để ra ngoài một nghiệp vụ không hạch toán có thể rất trọng yếu. Cho nên sự sai sót hoặc bỏ sót cũng là một vấn đề quan tâm chính của kiểm toán.
    - Việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đó phải tuân theo những quy định có tính pháp lý về mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng , tổ chức tín dụng, đối tác liên doanh, người nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu . Trong cuộc kiểm toán các nghiệp vụ và các số tiền trong chu kỳ, kiểm toán viên phải thận trọng khi bảo đảm là các quy định có tính pháp lý quan trọng trong huy động và sử dụng nguồn vốn có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã được thực hiện đúng đắn, công khai đầy đủ trên các báo cáo.
    - Trong quá trình kiểm toán các nghiệp vụ của chu kỳ huy động vốn và hoàn trả, kiểm toán viên đồng thời phải kiểm toán các phí tổn tiền lãi liên quan và tiền lãi phải trả với các khoản nợ chịu lãi và kiểm toán các tài khoản cổ tức đối với vốn góp liên doanh, vốn cổ đông.
     
Đang tải...