Luận Văn Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Julie Nguyễn, 13/11/13.

  1. Julie Nguyễn

    Julie Nguyễn New Member

    Bài viết:
    970
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    MỤC LỤC
    DANH MỤC BANG BIỂU
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN(FACTORING) 4
    1.1.Sự ra đời và phát triển của factoring. 4
    1.2.Những nội dung cơ bản vềfactoring. 7
    1.2.1.Khái niệm vềfactoring. 7
    1.2.2.Đặc điểm của factoring. 9
    1.2.3.Sự khác nhau cơ bản giữa factoring và một số hình thức tài trợ thương mại khác. 10
    1.2.4.Chức năng của factoring. 11
    1.2.5.Phân loại Factoring. 12
    1.2.6.Quy trình thực hiện nghiệp vụ factoring phổ biến trong thực tế. 15
    1.2.7.Lợi thế của factoring trong thương mại quốc tế. 18
    1.3.Rủi ro trong nghiệp vụ factoring. 22
    1.3.1. Rủi ro từ phía đơn vị cung cấp dịch vụ factoring. 22
    1.3.2. Rủi ro từ phía người mua. 22
    1.3.3.Rủi ro từ phía ngân hàng, hay đơn vị thực hiện nghiệp vụ factoring. 23
    1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nghiệp vụ factoring. 23
    1.4.1. Các nhân tố khách quan. 23
    1.4.2. Các nhân tố chủ quan. 24
    1.5.Kinh nghiệm về hoạt động factoring trên thế giới. 24
    1.5.1. Tình hình hoạt động factoring trên thế giới. 24
    1.5.2. Kinh nghiệm về hoạt động factoring của một số quốc gia trên thế giới. 27
    1.5.3.Các bài học kinh nghiệm cho hoạt động factoring tại Việt Nam. 30
    CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN (FACTORING) TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 33
    2.1. Cơ sở pháp lý cho sự phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 33
    2.1.1. Các văn bản pháp lý quy định về hoạt động factoring tại Việt Nam. 33
    2.1.2. Các quy định cơ bản về factoring trong các văn bản luật và dưới luật. 34
    2.2. Thực trạng hoạt động factoring tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam. 36
    2.2.1. Số lượng các ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ factoring. 36
    2.2.2. Quy trình thực hiện factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 39
    2.2.3. Quy mô, doanh số Factoring. 45
    2.3. Rủi ro đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam khi thực hiện nghiệp vụ factoring. 48
    2.3.1.Rủi ro tín dụng. 48
    2.3.2.Rủi ro gian lận. 49
    2.3.3.Rủi ro thu nợ. 49
    2.3.4.Rủi ro thanh khoản. 49
    2.3.5.Rủi ro ngoại hối. 49
    2.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 50
    2.4.1. Kết quả đạt được. 50
    2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại. 51
    2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động factoring. 53
    CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN (FACTORING) TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 56
    3.1. Sự cần thiết phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 56
    3.2. Triển vọng áp dụng nghiệp vụ factoring tại Việt Nam. 57
    3.2.1. Năng lực của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 57
    3.2.2. Nhu cầu về dịch vụ factoring ngày càng tăng. 60
    3.3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 61
    3.3.1. Giải pháp chủ yếu. 61
    3.3.2. Giải pháp hỗ trợ. 74
    3.4. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ factoring tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 77
    3.4.1. Những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 77
    3.4.2. Những kiến nghị với các ngân hàng thương mại Việt Nam. 78
    KẾT LUẬN 80
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    BẢNG
    Bảng 1.1 : Doanh số factoring trên thế giới giai đoạn 2007-2011 25
    Bảng 1.2 : Doanh số bao thanh toán của các châu lục trên thế giới giai đoạn 2007-2011 25
    Bảng 1.3 : Doanh số Factoring của các quốc gia hàng đầu châu Á giai đoạn 2006-2010. 26
    Bảng 1.4 : Số lượng khách hàng của dịch vụ factoring tại Anh năm 2011. 28
    Bảng 2.1 : Số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp dịch vụ factoring giai đoạn 2007-2011. 37
    Bảng 2.2 : Biểu phí/lãi suất dịch vụ bao thanh toán của ACB. 39
    Bảng 2.3 : Biểu phí/lãi suất dịch vụ của Vietcombank. 42
    Bảng 2.4 : Doanh số factoring tại Việt Nam trong giai đoạn 2005– 2011. 45
    Bảng 2.5 : Doanh số factoring xuất nhập khẩu của Vietcombank giai đoạn 2007-2011. 47
    Bảng 2.6 : Doanh số nghiệp vụ factoring nội địa của ngân hàng VIB. 48
    Bảng 3.1 : Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại Việt Nam. 58
    Bảng 3.2. Tỷ lệ CAR một số ngân hàng thương mại Việt Nam. 58
    Bảng 3.3. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam và một số ngân hàng thương mại. 59
    BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 1.1: Doanh số bao thanh toán FCI giai đoạn 2007 - 2011. 6
    Biểu đồ 1.2: Thị phần về doanh số bao thanh toán của FCI so với toàn thếgiới giai đoạn 2007 - 2011. 7
    Biểu đồ 1.3: Thị phần doanh số factoring các châu lục trên thế giới năm 2011. 26
    Biểu đồ 1.4 : Tình hình doanh số factoring của một số nước Asean. 27
    Biểu đồ 1.5 : Doanh số factoring của Anh trong năm 2011. 28
    Biểu đồ 1.6 : Doanh số factoring của Ý trong giai đoạn 2007 - 2011. 29
    Biểu đồ 1.7 : Doanh số factoring của Trung Quốc giai đoạn 2007 – 2011. 30
    Biểu đồ 2.2 : Doanh thu Factoring theo nhóm dịch vụ của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011. 46

    SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện nghiệp vụ Factoring theo hệ thống một đơn vị bao thanh toán 15
    Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện nghiệp vụ Factoring theo hệ thống hai đơn vị bao thanh toán 17
    Sơ đồ 2. 1a: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước của ACB. 40
    Sơ đồ 2.1b: Quy trình thực hiện bao thanh toán xuất khẩu của ACB. 41
    Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước của Vietcombank. 43
    Sơ đồ 2.3: quy trình thực hiện bao thanh toán xuất khẩu tại Vietcombank. 43
    Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện bao thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank. 44



    LỜI MỞ ĐẦU
    Tính cấp thiết của đề tài.
    Trên thế giới hiện nay, hòa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế từng bước được đẩy nhanh. Đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ lao động và vốn ngày càng được mở rộng. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật phát triển, nhất là sự phát triển mạnh mẽ theo chiều sâu của công nghệ thông tin và thị trường tài chính đã tác động lớn tới cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra những cơ hội mới cho những quốc gia đang phát triển. Việt Nam cũng là một quốc gia đang phát triển, đang đứng trước những cơ hội ấy. Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều những yếu tố phức tạp, các tranh chấp, xung đột xảy ra thường xuyên gây mất ổn định không chỉ về mặt chính trị, mà còn về kinh tế tới nhiều nơi trên thế giới. Các nước lớn, với những lợi thế cạnh tranh nhất định,luôn tìm cách áp đặt các rào cản thương mại với các nước nghèo và các nước đang phát triển. Đứng trước những cơ hội và thách thức ấy, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả và bền vững , nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên trường quốc tế là mục tiêu phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
    Có thể nói, đối với một quốc gia đang phát triển, lĩnh vực tài chính ngân hàng được coi như là một “mạch máu” của nền kinh tế. Với các bước tiến rõ rệt theo ba xu hướng : một là, phát triển các dịch vụ trên thị trường tài chính; hai là , phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại; ba là, mở rộng các dịch vụ ngân hàng quốc tế, lĩnh vực này đã dần trở thành một lĩnh vực quan trọng đối với mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó, để gặt hái được những thành công hơn nữa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay luôn nỗ lực để đạt được mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bao thanh toán là một sản phẩm được đưa vào chiến lược phát triển của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây. Mặc dù, trên thị trường tài chính ngân hàng quốc tế, bao thanh toán không còn mới mẻ, nhưng ở Việt Nam, dịch vụ này vẫn còn khá mới lạ và việc phát triển dịch vụ vẫn còn gặp nhiều khó khăn với lượng doanh số còn khiêm tốn. Với mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn dịch vụ bao thanh toán, em đã chọn đề tài “Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) – Thực trạng và giải pháp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
    Mục tiêu nghiên cứu:
    Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring).
    Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đánh giá chung về tình hình phát triển, những thành tựu đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện phát triển nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring).
    Thứ ba, đề xuất một số những giải pháp và đưa ra một số những kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ bao thanh toán (Factoring) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
    Dịch vụ bao thanh toán được phổ biến dưới hai hình thức : Factoring và Forfaiting. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của khóa luận chỉ tập trung vào một hình thức của hoạt động bao thanh toán : Factoring trong giai đoạn 2007 - 2011. Vì vậy, thuật ngữ “Bao thanh toán”được sử dụng trong khóa luận đồng nghĩa với “Factoring” và thuật ngữ “Factor” sẽ được hiểu là các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ Factoring.
    Phương pháp nghiên cứu :
    Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đối chiếu kết hợp với việc minh họa bằng sơ đổ, bảng biểu nhằm mục đích làm vấn đề trở nên rõ ràng hơn, trực quan hơn.
    Bên cạnh đó, dựa trên việc tham khảo, trao đổi ý kiến với cán bộ tác nghiệp tài trợ thương mại tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, nên những số liệu nghiên cứu được tập hợp chính xác hơn.
    Kết cấu của khóa luận :
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được thể hiện qua ba chương như sau:
    Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
    Chương II : Thực trạng về nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011.
    Chương III : Các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
    Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót về nội dung, cũng như về hình thức. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
    Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới PGS.TS Nguyễn Thị Quy, cô đã góp ý cho em rất nhiều về mặt kết cấu, nội dung đề tài, và những kiến thức cần thiết để em có thể hoàn thành được khóa luận này.
    Em xin chân thành cám ơn!
    Hà Nội, tháng 5 năm 2012
    Sinh viên
    Hoàng Hải Ly
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...