Tiến Sĩ Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/8/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    iv
    TÓM LƯỢC
    Luận án “Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia
    mangostana Linn)” được thực hiện nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây xì mủ bên
    trong trái và biện pháp khắc phục. Mười lăm thí nghiệm được thực hiện từ
    năm 2011 – 2014 tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè – tỉnh
    Trà Vinh. Nội dung nghiên cứu chính bao gồm: (1) khảo sát hiện tượng xì mủ
    bên trong trái, (2) tìm hiểu nguyên nhân gây ra xì mủ bên trong trái, và (3) thử
    nghiệm một số biện pháp khắc phục hiện tượng xì mủ bên trong trái. Các chỉ
    tiêu theo dõi bao gồm thời điểm bị xì mủ và khả năng nhận diện, sự khác biệt
    về đặc tính vật lý – sinh hóa giữa trái bị xì mủ bên trong và bình thường; mối
    quan hệ giữa đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa, đặc tính vật lý,
    hàm lượng Ca
    2+ , ẩm độ đất trước khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên
    trong trái,
    Kết quả cho thấy xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi
    hoa nở hoàn toàn (HNHT) và tăng nhanh từ 8 tuần đến khi thu hoạch. Trái
    thường bị xì mủ tại vị trí tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, tại lõi trái
    hay giữa các múi lép; rất khó để nhận diện trái bị xì mủ bên trong bằng mắt
    thường khi vỏ trái đã chuyển màu hoàn toàn. Tỷ lệ xì mủ bên trong trái có
    tương quan nghịch với tuổi cây, giảm khi tuổi cây tăng. Trái bị xì mủ bên
    trong có phần trăm trọng lượng ăn được thấp, phần trăm trọng lượng vỏ cao,
    và dày vỏ hơn so với trái bình thường; tỷ lệ pectin ở vách tế bào thịt trái cũng
    thấp hơn. Sự tăng trưởng, hàm lượng Ca 2+
    thấp, và biến động ẩm độ đất theo
    chiều hướng tăng trước khi thu hoạch là 3 yếu tố có liên quan đến hiện tượng
    xì mủ bên trong. Áp lực bên trong do sự tăng trưởng của múi trái (đặc biệt là
    sự tăng trưởng không đồng đều), sự hình thành hạt chứa phôi vô tính trong quá
    trình phát triển, sự hấp thu nước của nhựa mủ tác động gây tổn thương ống
    dẫn nhựa mủ; và khi áp lực này vượt quá giới hạn của ống dẫn nhựa mủ sẽ làm
    ống dẫn nhựa mủ bị vỡ. Phun GA 3 50 – 100 ppm sau khi hoa nở 1 tháng, phun
    4 lần với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ
    bên trong do làm tăng độ dày vỏ trái và làm giảm hàm lượng pectin vách tế
    bào thịt trái khi thu hoạch. Xử lý ra hoa sớm làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
    trong do hạn chế tác động của mưa đến ẩm độ đất trước khi thu hoạch, ra hoa
    sớm hơn 1 tháng có tỷ lệ xì mủ bên trong 1,8 lần và ra hoa sớm hơn 2 - 3
    tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên thấp hơn 4,4 – 5,3 lần so với để tự nhiên. Bón
    phân hữu cơ làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do cải thiện độ xốp và khả
    năng giữ nước của đất, làm tăng hàm lượng chất hữu cơ, N và P hữu dụng, K
    và Ca trao đổi trong đất, đặc biệt làm giảm sự biến động ẩm độ đất trước khi
    thu hoạch. Bón phân hữu cơ từ 40 – 80 kg.cây
    -1
    làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ v
    bên trong 1,3 – 1,7 lần nhưng làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong 1,69 – 1,80 lần,
    đồng thời làm tăng năng suất trái so với không bón từ 1,35 – 1,40 lần. Che bạt
    sau khi HNHT 2 tháng - không tưới hay để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần với
    lượng nước tưới 50 lít/cây/lần hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do hạn chế
    sự biến động đột ngột ẩm độ đất theo chiều hướng tăng, có tỷ lệ trái bị xì mủ
    bên trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần, nhưng nếu để tự nhiên -
    tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần sẽ làm tăng tỷ lệ trái bị
    múi trong. Ngoài ra, phun CaCl 2 cũng làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
    do tác động của Ca 2+
    đến thành phần vách tế bào (đặc biệt là pectin); phun 4
    lần CaCl 2 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày có
    hiệu quả cao nhất.
    Từ khóa: măng cụt, xì mủ bên trong, ẩm độ đất, chất điều hòa sinh
    trưởng thực vật, vách tế bào.
























    vi
    ABSTRACT
    The thesis entitled “Study on factors causing inner gamboge disorder in
    mangosteen (Garcinia mangostana Linn)” fruits aims to understand factors
    that lead to the fruit gamboge phenomenon and suggest possible practices to
    reduce inner gamboge disorder in mangosteen fruits. The experiments were
    carried out from 2011 to 2014 at Ben Tre and Tra Vinh provinces. The main
    contents of this study consist of (1) survey on the incidence of the inner
    gamboge disorder, (2) identify the causes of inner gamboge disorder, and (3)
    propose possible practices to reduce the inner gamboge disorder. The observed
    indicators included inner gamboge disorder time and the ability to identify the
    inner gamboge disorder fruits, the differences in physical - biochemical
    characteristics between inner gamboge disorder fruits and normal ones;
    relationships between morphological, physio-biochemical, physical
    characteristics as well as Ca
    2+
    content, soil moisture and the inner gamboge
    phenomenon,
    Results showed that the inner gamboge disorder appeared 8 weeks after
    completed flowering and then increased until harvest, fruits often had the inner
    gamboge disorder at the contact between large and small segment or at the
    core of fruit; it was really difficult to identify inner gamboge disorder fruit by
    the naked eye after the peel has turned completely into dark purple. There was
    a negative correlation between the frequency of the inner gamboge disorder
    and plant age, the older plants appeared to produce less number of gamboge
    disorder fruits. The percentage of edible weight of inner gamboge disorder
    fruits were lower than that of normal developed ones but their peel thickness
    and the percentage of peel weight were higher than those of gamboge disorder
    fruits; the level of pectin in cell-wall of fruit-flesh of the inner gamboge
    disorder fruits were also lower than those in the normal ones. Growth, low
    Ca
    2+
    content, and the large fluctuation of increasing soil moisture at pre-
    harvest stage were three factors related to the inner gamboge phenomenon.
    The internal pressure of fruit caused by growing segments (especially for the
    uneven growing segments), the formation of seed containing apomictic
    embryos, and the water absorption of fruit and latex damaged latex secretory
    ducts; when these pressures exceed the limit of latex secretory ducts that will
    break latex secretory ducts. Spraying 4 times with 50 – 100 ppm GA 3 after
    flowering 1 month at 15-day interval increased the inner gamboge disorder
    ratio due to increasing peel thickness and reduced the pectin content of cell-
    wall in fruit-flesh at harvest. The induced early flowering plants produced less
    inner gamboge disorder fruits ratio due to mitigate the effects of rain that vii
    could cause large fluctuation of the soil moisture at pre-harvest. Flowering
    plants earlier 1 month had lower than the inner gamboge disorder ratio 1.8
    times when flowering earlier 2 – 3 months had the inner gamboge disorder
    ratio 4.4 – 5.3 times in comparison to the control plants. Plants supplemented
    with organic fertilizer had lower inner gamboge disorder ratio by improving
    porosity and water holding capacity of the soil, the addition of organic
    fertilizer could contribute to enhance the organic matter content, available N
    and P, exchangeable K and Ca in the soil, and particularly prevent the sudden
    change of soil moisture at pre-harvest; organic fertilization of 40 or 80 kg.tree
    -
    1
    reduced inner gamboge disorder ratio from 1.3 to 1.7 folds but increased
    translucent flesh disorder ratio from 1.69 to 1.80 folds, and improved the fruit
    yield from 1.35 to 1.40 folds in contrast with the control. Mulching after
    flowering 2 months or 2-day interval frequent watering with 50 liters/tree/time
    reduced the inner gamboge disorder ratio because of minimizing the sudden
    increase of soil moisture leading to the lower inner gamboge disorder ratio
    from 2.5 to 1.8 times in comparison to this of the control. However, two-day
    interval frequent watering with 50 liters/tree/time increased the frequency of
    the translucent flesh disorder in fruits. In addition, spraying with CaCl 2 also
    reduced the inner gamboge disorder ratio because Ca
    2+
    influenced on the cell
    wall structure (especially on the pectin content); 4-time-sprayings of 2% CaCl 2
    beginning at flowering with the interval of 15 days had the highest efficiency.
    Keywords: mangosteen, inner gamboge disorder, soil moisture, plant
    growth regulator, cell wall.
















    viii
    MỤC LỤC
    Chương Nội dung Trang









    Chương 1
    1.1
    1.2
    1.3
    1.4
    1.5
    Chương 2
    2.1
    2.1.1
    2.1.2
    2.1.3

    2.1.3.1
    2.1.3.2

    2.1.4
    2.1.5
    2.1.5.1
    2.1.5.2
    2.1.5.3
    2.1.6

    2.2

    2.2.1

    2.2.1.1
    TRANG PHỤ BÌA
    LỜI CAM ĐOAN
    CẢM TẠ
    TÓM LƯỢC
    ABSTRACT
    MỤC LỤC
    DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    DANH SÁCH BẢNG
    DANH SÁCH HÌNH
    GIỚI THIỆU
    Tính cấp thiết của đề tài
    Mục tiêu của luận án
    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Những đóng góp mới của luận án
    Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    Tổng quan về cây măng cụt
    Nguồn gốc và sự phân bố
    Một số đặc điểm sinh thái
    Đặc điểm hình thái, đặc tính vật lý – sinh hóa trái
    măng cụt
    Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
    Vị trí, cấu trúc ống dẫn nhựa mủ bên trong trái và
    thành phần nhựa mủ
    Sự tăng trưởng và phát triển trái
    Hiện tượng bất thường bên trong trái
    Hiện tượng xì mủ bên trong
    Hiện tượng múi trong
    Phương pháp nhận diện trái bị bất thường bên trong
    Mối quan hệ giữa sinh lý trái với hiện tượng xì mủ bên
    trong
    Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất
    trái
    Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến năng
    suất và phẩm chất trái
    Ảnh hưởng của gibberellin
    i
    ii
    iii
    iv
    vi
    viii
    xii
    xiii
    xviii
    1
    1
    2
    2
    2
    2
    3
    3
    3
    3

    4
    4

    4
    5
    6
    6
    7
    8

    9

    9

    9
    9 ix
    2.2.1.2
    2.2.2

    2.2.3

    2.2.4
    2.3

    2.4
    2.4.1
    2.4.2
    Chương 3

    3.1
    3.2
    3.2.1
    3.2.1.1

    3.2.1.2

    3.2.1.3
    3.2.1.4
    3.2.2
    3.2.2.1

    3.2.2.2

    3.2.2.3

    3.2.3

    3.2.3.1
    3.2.3.2
    3.2.3.3
    3.2.3.4
    3.3
    3.3.1
    3.3.2
    Ảnh hưởng của auxin
    Ảnh hưởng của sốc dư thừa nước đến năng suất và
    phẩm chất trái
    Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất và phẩm
    chất trái
    Ảnh hưởng của canxi đến năng suất và phẩm chất trái
    Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng cụt trên thế giới
    và Việt Nam
    Khái quát về địa điểm nghiên cứu
    Huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    Huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
    VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
    PHÁP NGHIÊN CỨU
    Vật liệu nghiên cứu
    Nội dung nghiên cứu
    Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
    Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
    măng cụt trong quá trình phát triển
    Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên
    trong và bình thường
    Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
    Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong
    Khảo sát yếu tố gây ra xì mủ bên trong trái măng cụt
    Mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì
    mủ bên trong
    Ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ bên
    trong trái
    Mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái
    với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
    Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên
    trong trái
    Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
    Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
    Nghiên cứu chế độ tưới
    Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá
    Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp thu thập
    Phương pháp đánh giá và phân tích
    12

    14

    16
    17

    19
    21
    22
    23

    24
    24
    24
    24

    24

    25
    25
    25
    26

    26

    27

    29

    29
    29
    30
    30
    31
    32
    32
    32 x
    3.3.2.1
    3.3.2.2
    3.3.2.3
    3.3.2.4
    3.3.2.5
    3.3.2.6
    3.3.3
    Chương 4
    4.1
    4.1.1

    4.1.1.1
    4.1.1.2
    4.1.1.3
    4.1.2

    4.1.2.1
    4.1.2.2

    4.1.3
    4.1.4

    4.2

    4.2.1

    4.2.1.1

    4.2.1.2


    4.2.2

    4.2.2.1

    4.2.2.2

    4.2.2.3
    Đặc tính lý – hóa đất
    Khả năng nhận diện và tiêu chuẩn thu hoạch
    Thời gian ra hoa, thành phần năng suất và năng suất
    Các đặc tính lý - hóa trái
    Phẩm chất trái
    Thành phần vách tế bào
    Xử lý số liệu và thống kê
    KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
    Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
    Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
    trong quá trình phát triển
    Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
    Đặc tính sinh lý – sinh hóa trái
    Thời điểm bị xì mủ bên trong trái
    Hiện tượng xì mủ, đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng
    cụt bị xì mủ bên trong và bình thường khi thu hoạch
    Hiện tượng xì mủ
    Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên
    trong và bình thường khi thu hoạch
    Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
    Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên
    trong
    Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt
    khi thu hoạch
    Quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ
    bên trong
    Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì
    mủ bên trong
    Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphtalen acetic
    phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái khi
    thu hoạch
    Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì
    mủ bên trong trái
    Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu
    hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước đến hiện
    tượng xì mủ bên trong trái
    Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước đến hiện tượng
    32
    32
    33
    34
    37
    38
    43
    44
    44

    44
    44
    47
    54

    55
    55

    57
    59

    60

    62

    62

    62


    67

    72

    72

    73
    xi

    4.2.3

    4.3

    4.3.1
    4.3.2
    4.3.3
    4.3.4
    Chương 5

    xì mủ bên trong trái
    Mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái
    với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
    Nghiên cứu hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái và
    nâng cao năng suất trái
    Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
    Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
    Nghiên cứu chế độ tưới
    Nghiên cứu bổ sung canxi clorua qua lá
    KẾT LUẬN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    77

    83

    86
    86
    92
    99
    104
    112
    114
    134





















    xii
    DANH SÁCH KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
    NMR: Nuclear magnetic resonance
    GA: Gibberellin
    GA 3 : Axít gibberellic
    NAA: Axít naphthalen axetic
    PBZ: Paclobutrazol
    KClO 3 : Kali clorat
    TLAD: trọng lượng ăn được
    PTV: phần trăm trọng lượng vỏ
    PTAD: phần trăm trọng lượng ăn được
    CCCR: tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái.
    CCCR ODNM
    1 : tỷ lệ chiều cao/chiều rộng ống dẫn nhựa mủ tại vị trí múi phát
    triển
    CCCR ODNM
    2 : tỷ lệ chiều cao/chiều rộng ống dẫn nhựa mủ tại vị trí múi lép.
    TSM: tổng số múi
    CC: chiều cao trái
    CR: chiều rộng trái
    ĐDV: độ dày vỏ trung bình.
    ĐDV 1 : độ dày vỏ tại vị trí múi phát triển
    ĐDV 2 : độ dày vỏ tại vị trí múi lép
    ĐKM 1 : đường kính múi phát triển
    ĐKM 2 : đường kính múi lép
    NKHN: ngay khi hoa nở
    SKHN: sau khi hoa nở
    SKHNHT: sau khi hoa nở hoàn toàn
    HNHT: hoa nở hoàn toàn
    NKTH: ngay khi thu hoạch
    TH: thu hoạch
    xiii
    DANH SÁCH BẢNG
    Bảng Nội dung Trang
    2.1

    3.1
    3.2
    4.1


    4.2



    4.3



    4.4


    4.5



    4.6



    4.7




    4.8



    4.9
    Mùa vụ thu hoạch măng cụt ở In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-
    líp-pin, Thái Lan, Úc và Việt Nam
    Phương pháp phân tích chỉ tiêu lý – hóa đất
    Tiêu chuẩn trái măng cụt theo MOA (2002)
    Tương quan giữa các đặc tính sinh lý trái ở cây măng cụt 20 –
    25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
    Tre mùa vụ 2011.
    Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và
    bình thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15
    đến 25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
    Tre mùa vụ 2011.
    Thành phần vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong và trái bình
    thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15 đến
    25 năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    mùa vụ 2011 khi thu hoạch.
    Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm
    tuổi) và cây già (lớn hơn 50 năm tuổi) thu thập tại xã Long
    Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012
    Tương quan giữa các đặc tính trái măng cụt thu thập ngẫu
    nhiên trên 35 cây ở nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15 đến 25
    năm) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
    vụ 2011.
    Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
    phun qua lá đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%)
    ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện
    Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
    phun qua lá đến phần trăm trọng lượng vỏ và ăn được (%), độ
    dày vỏ (mm), tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở cây măng cụt 20
    – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
    Tre mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
    phun qua lá đến vị trí bị xì mủ bên trong ở cây măng cụt 20 –
    25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến
    Tre mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic

    21
    32
    33


    51



    58



    58


    61



    63



    67




    68



    69
    xiv




    4.10



    4.11



    4.12



    4.13

    4.14

    4.15

    4.16


    4.17



    4.18



    4.19

    4.20

    4.21
    phun qua lá đến thành phần vách tế bào thịt trái (pectin,
    hemicellulose, và cellulose; mg.g
    -1
    ) ở cây măng cụt 20 – 25
    năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic
    phun qua lá đến trọng lượng (g), năng suất (kg.cây -1 ), và tỷ lệ
    rụng trái (%) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
    Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái
    bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 23
    năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    mùa vụ 2011.
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến trọng
    lượng trái, độ dày vỏ (mm) và tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở
    vườn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
    Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến số
    lượng ống dẫn nhựa mủ theo thời gian
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến đường
    kính ống dẫn nhựa mủ (µm) theo thời gian
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hàm
    lượng chất khô trong nhựa mủ (%) theo thời gian
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến chỉ số
    pH, độ Brix thịt trái ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã
    Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
    Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị
    xì mủ bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 24 năm
    tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
    vụ 2012.
    Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến trọng lượng
    trái (g), độ dày vỏ (mm) và tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái ở
    vườn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
    Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
    Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến số lượng
    ống dẫn nhựa mủ theo thời gian
    Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến đường
    kính ống dẫn nhựa mủ (µm) theo thời gian
    Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến chỉ số pH



    70



    71



    73



    74

    75

    75

    75


    77



    78



    78

    81

    81
    xv


    4.22



    4.23



    4.24


    4.25


    4.26



    4.27


    4.28



    4.29


    4.30



    4.31


    4.32
    và độ Brix thịt trái ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã
    Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra
    ở những thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng
    cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà
    Vinh mùa vụ 2010/2011.
    Chỉ số pH và độ Brix thịt trái, năng suất (kg.cây -1
    ) ở những
    thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14
    năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
    mùa vụ 2010/2011.
    Tỷ lệ đậu trái và loại trái (%) ở những thời điểm kích thích ra
    hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú
    Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.90
    Tỷ lệ ra hoa (%) măng cụt ở những thời điểm kích thích ra hoa
    khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân –
    huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.91
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
    các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24
    năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh
    mùa vụ 2011/2012.
    Tương quan giữa lượng phân hữu cơ bón và phẩm chất trái
    măng cụt khi thu hoạch (tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi
    trong (%), chỉ số pH và độ Brix thịt trái)
    Chỉ số pH và độ Brix thịt trái khi thu hoạch ở các liều lượng
    phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã
    An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
    2011/2012.
    Tương quan giữa lượng phân hữu cơ bón (kg.cây -1 ), năng suất
    (kg.cây
    -1 ), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%), tỷ lệ trái loại 1, loại 2,
    và loại 3 (%).
    Năng suất (kg.cây -1 ), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều
    lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi
    tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
    2011/2012.
    Tỷ lệ trái măng cụt loại 1, 2 và 3 (%) ở các liều lượng phân
    hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú
    Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
    Đặc tính lý – hóa đất vườn trồng măng cụt ở độ sâu 0 – 20 cm

    82



    86



    89


    89


    90



    92


    92



    95


    95



    96


    96
    xvi


    4.33



    4.34



    4.35


    4.36




    4.37



    4.38



    4.39



    4.40



    4.41



    khi thu hoạch tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà
    Vinh mùa vụ 2011/2012.
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
    các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi
    tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2012/2013.
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong ở các vị trí khác nhau (%) ở các
    chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại
    xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2012/2013.
    Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các chế độ
    tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
    Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
    Phần trăm trọng lượng vỏ và ăn được (%), độ dày vỏ trái
    (mm), tỷ lệ chiều cao/chiều rộng trái khi thu hoạch ở các chế
    độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã
    Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2012/2013.
    Hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (%) và đường kính ống dẫn
    nhựa mủ (µm) khi thu hoạch ở các chế độ tưới khác nhau trên
    cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
    Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
    Trọng lượng (g) và năng suất (kg.cây -1 ) trái khi thu hoạch ở
    các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi
    tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2012/2013.
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở
    các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25
    năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    mùa vụ 2013/2014.
    Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong ở các vị trí khác nhau (%) khi thu
    hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt
    20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh
    Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
    Một số đặc tính vật lý trái khi thu hoạch ở các nồng độ canxi
    clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã
    Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2013/2014.

    97



    99



    100


    101




    102



    103



    103



    104



    105



    106 4.42



    4.43



    4.44

    4.45

    Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái (mg.100g
    -1
    ) khi thu
    hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt
    20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh
    Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
    Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các nồng độ
    canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại
    xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
    2013/2014.
    Tương quan giữa canxi tổng số và thành phần vách tế bào thịt
    trái khi thu hoạch (pectin, hemixelulozơ, và cellulose; mg.g
    -1
    ).
    Trọng lượng (g) và năng suất (kg.cây -1 ) trái khi thu hoạch ở
    các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25
    năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre
    mùa vụ 2013/2014.



    106



    107

    108



    108
     
Đang tải...