Thạc Sĩ Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất tricloisoxianurio axit (TCCA)

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 21/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mở đầu
    Vấn đề khử trùng, diệt khuẩn và làm sạch môi tr-ờng là hết sức quan trọng
    để đảm bảo an toàn cho cuộc sống, nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp và
    nông nghiệp. ở n-ớc ta từ tr-ớc đến nay ph-ơng pháp thông dụng nhất th-ờng
    dùng các chất khử trùng là clorin và các dẫn xuất của clo nh- clo lỏng n-ớc
    zaven, clorua vôi, cloramin B, cloramin T, .
    Nh-ng khi sử dụng các hoá chất này chúng ta phát hiện một số nh-ợc
    điểm của mỗi loại nh- sau: Dùng clo lỏng trực tiếp dễ gây nguy hiểm khi
    vận chuyển và sử dụng; nh- dung dịch zaven khi chuyên chở bảo quản khó
    khăn và hàm l-ợng clo hữu hiệu thấp (5%-15%); clorua vôi khó hoà tan, làm
    tăng độ cứng của n-ớc rất bất lợi cho môi tr-ờng, nhất là nuôi trồng thuỷ hải
    sản và xử lý n-ớc sạch; cloramin B, cloramin T giá thành rất cao, nên chỉ sử
    dụng trên diện hẹp trong xử lý dụng cụ y tế, chế biến thực phẩm.
    Tuy nhiên do yêu cầu thiết thực của cuộc sống và sản xuất, các sản phẩm
    trên vẫn đ-ợc sử dụng th-ờng xuyên và rộng rãi với quy mô lớn, (riêng clorua vôi
    dùng cho thủy sản và bể bơi lên tới hàng trăm nghìn tấn/năm; cloramin B và T
    cũng dùng tới hàng ngàn tấn/năm; n-ớc zaven và clo lỏng dùng hàng chục ngàn
    tấn/năm) trong đó trừ zaven và clo sản xuất trong n-ớc còn lại phải nhập ngoại.
    Hiện nay một số n-ớc trên thế giới nh- Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc đã sử
    dụng một số hợp chất hữu cơ có chứa clo hoạt tính có nhiều -u điểm hơn để thay
    thế các clorin nh- Tricloisoxianuric axit (TCCA).
    TCCA không những khắc phục đ-ợc các nh-ợc điểm nêu trên mà còn có
    tính khử trùng diệt khuẩn rất mạnh, an toàn trong sử dụng, vận chuyển đơn giản dễ
    dàng, không gây hại môi sinh, môi tr-ờng. Đồng thời sản xuất TCCA sẽ thiết lập
    cân bằng clo - xút trong công nghiệp sản xuất xút. Mặt khác nguyên liệu để sản
    xuất TCCA là ure, clo rất sẵn có ở trong n-ớc.
    Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên và điều kiện của n-ớc ta, Viện
    Hoá học công nghiệp đã đề xuất đề tài độc lập cấp Nhà n-ớc: “Nghiên
    cứu xây dựng qui trình công nghệ sản xuất Tricloisoxianuric axit” và đã
    đ-ợc Nhà n-ớc phê duyệt cho thực hiện trong 2 năm (2003-2004) với mục
    tiêu chủ yếu là: xác lập qui trình công nghệ và hệ thống thiết bị sản xuất
    TCCA bằng ph-ơng pháp liên tục từ nguyên liệu trong n-ớc, tiến tới áp
    dụng công nghệ vào sản xuất đáp ứng nhu cầu thực tế
    2Các nội dung chính đã thực hiện

    TT Nội dung và công việc cụ thể Yêu cầu sản phẩm
    Thời gian
    hoàn thành
    1 Thu thập tài liệu.
    Khảo sát thị tr-ờng tiêu thụ tricloisoxianuric
    axit (TCCA) trong n-ớc.
    Tổng quan tài liệu
    Báo cáo số liệu
    3/2003
    2 Nghiên cứu các yếu tố cần thiết cho quá
    trình sản xuất axit xianuric (CA).
    Báo cáo các dữ liệu 6/2003
    3 Nghiên cứu các công nghệ xử lí môi tr-ờng. Báo cáo dữ liệu 6/2003
    10/2004
    4 Hợp tác học tập, trao đổi các nội dung khoa
    học công nghệ.
    Tìm hiểu, trao đổi
    công nghệ
    7/2003
    5 Hoàn thiện quy trình và thiết kế dây chuyền
    công nghệ sản xuất CA.
    Quy trình công
    nghệ, dây chuyền
    thiết bị hoàn chỉnh
    8/2003
    6 Lắp đặt thiết bị sản xuất thử nghiệm 1.000kg
    CA.
    Đạt các thông số kĩ
    thuật theo thiết kế
    11/2003
    7 Xác định các thông số kĩ thuật điều chế
    muối natrixianurat.
    Báo cáo dữ liệu 12/2003
    8 Nghiên cứu các thông số công nghệ cho sản
    xuất TCCA.
    Đầy đủ để áp dụng
    sản xuất
    4/2004
    9 Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất
    TCCA. Thiết kế, chế tạo, lắp đặt dây chuyền
    thiết bị sản xuất TCCA.
    Dây chuyền hoàn
    thiện, thiết bị theo
    yêu cầu cụ thể
    7/2004
    10 Sản xuất thử 1.000kg TCCA. Đảm bảo hoạt động
    tốt
    10/2004
    11 Nghiên cứu công nghệ chế biến sản phẩm
    dạng bột, viên nén.
    Xây dựng các ph-ơng pháp sử dụng sản
    phẩm.
    Quy trình hoàn
    thiện, các ph-ơng
    pháp sử dụng
    11/2004
    12 Báo cáo kết quả thử nghiệm sản phẩm TCCA
    trong nuôi trồng thuỷ sản.
    Các kết quả thử
    nghiệm, các đề suất,
    h-ớng dẫn.
    11/2004
    13 Xây dựng ph-ơng án sản xuất 500 tấn
    TCCA/ năm.
    Ph-ơng án tiền khả
    thi
    11/2004
    14 Báo cáo tổng kết, nghiệm thu đề tài. Báo cáo dữ liệu, sản
    phẩm, công nghệ.
    12/2004

    3Phần 1: Tổng quan
    A. Tổng quan về tricloisoxianuric axit (TCCA)
    I. Các tính chất hoá lý
    I.1. Đặc điểm cấu tạo[1-3]
    Tên hóa học: 1, 3, 5-tricloro-1, 3, 5-triazin-2, 4, 6-(1H, 2H, 3H)-trion
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O
    Cl
    O
    Cl
    O
    Cl
    Công thức phân tử: C 3 N 3 O 3 Cl 3
    Khối l-ợng phân tử: 232,41
    Công thức cấu tạo:

    I.2. Tính chất vật lý
    TCCA tồn tại ở dạng bột hoặc tinh thể hình kim, có màu trắng, hắc mùi của
    Clo.
    Tỷ trọng d = 0,96 g/cm 3 .
    Nhiệt độ nóng chảy từ 246-248 o C.
    Bảo quản trong điều kiện khô, thoáng mát có thể không bị phân huỷ trên một
    năm.
    Hàm l-ợng clo hữu hiệu trong TCCA = 90%, độ ẩm < 0,5%.
    TCCA tan nhiều trong các dung môi phân cực lớn nh- clorua, axit vô cơ đặc.
    Độ tan trong n-ớc ở 25 o C là 1,2%, khi tan trong n-ớc giải phóng ra axit
    hypocloric (HOCl) có tính diệt trùng mạnh, pH của dung dịch 1% trong n-ớc từ
    2,7 - 3,0.
    I.3. Phổ hồng ngoại
    Theo các kết quả nghiên cứu về phổ hồng ngoại cho thấy rằng TCCA có các
    tần số hấp thụ cực đại đặc tr-ng sau:
    ? =1740 cm -1 ; 1739 cm -1 có c-ờng độ mạnh đặc tr-ng cho dao động hoá trị của
    liên kết C=O. ? = 800cm -1 là tần số đặc tr-ng cho liên kết N - Cl.
    Đồng thời xuất hiện các pic ứng với ? =1335 cm -1 ; 1360 cm -1 và ? =1154 cm -1 đặc
    tr-ng cho liên kết N - C của vòng thơm.
    II. Các ph-ơng pháp tổng hợp [2,4-16,46]
    4II.1. Tổng hợp từ dẫn xuất của triazin
    a. Từ dẫn xuất amelit
    Quá trình điều chế TCCA từ amelit với tác nhân HOCl đ-ợc thực hiện
    theo phản ứng (1).




    Quá trình đ-ợc thực hiện ở nhiệt độ từ 8-16 o C trong thời gian là 162 phút, tỷ lệ
    mol của amelit và HOCl là 1: 8,72, pH của dung dịch phản ứng là 4,2.
    Hiệu suất đạt 80%, hàm l-ợng clo hữu hiệu là 91,5%.
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH HO
    NH
    2
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O
    Cl
    O
    Cl
    O
    Cl
    + 3 H O C l + 3 H 2 O + N H 3 (1 )
    b. Từ dẫn xuất amelin
    Khi sử dụng amelin làm nguyên liệu để điều chế TCCA quá trình xảy ra
    theo phản ứng (2).




    Nhiệt độ phản ứng (2) đ-ợc duy trì trong khoảng 8-16 o C trong thời gian là
    150 phút, tỷ lệ mol giữa amelin và HOCl là 1: 9,37. Hiệu suất thu đ-ợc đạt 93% và
    hàm l-ợng clo hữu hiệu là 90,2%.
    Ph-ơng pháp này có -u điểm hiệu suất cao, hàm l-ợng clo hữu hiệu trên
    90%. Song nguyên liệu đầu không phổ biến vì vậy ít đ-ợc áp dụng trong sản xuất
    công nghiệp.
    Hiện nay hầu hết các phát minh đã công bố trên thế giới về công nghệ sản
    xuất TCCA đều đi từ axit xianuric với các tác nhân clo hóa nh-: clo, axit hipocloric
    hoặc hỗn hợp của chúng.

    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH H2N
    NH 2
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O
    Cl
    O
    Cl
    O
    Cl
    + 3 HOCl + 3 H 2 O + NH 3 (2)

    II.2. Tổng hợp từ axit xianuric[12]
    5a. Ph-ơng pháp dùng tác nhân HOCl
    Theo ph-ơng pháp này thì TCCA đ-ợc tổng hợp trực tiếp từ axit isoxianuric
    với axit hypocloric (HOCl), quá trình xảy ra theo phản ứng (3).

    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O O
    O
    H
    H H
    + 3 HOCl
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O
    Cl
    O
    Cl
    O
    Cl
    + 3 H 2 O (3)




    Dung dịch axit HOCl có nồng độ 35 ữ 60% và thích hợp nhất là 40 ữ 50% đ-ợc
    cho vào bình phản ứng chứa sẵn axit xianuric. Để đảm bảo cho dung dịch có pH<2 thì
    HOCl phải tinh khiết và th-ờng đ-ợc tổng hợp bằng cách đi từ hỗn hợp khí clo và
    hơi n-ớc, sau đó đ-ợc làm giàu trong dung dịch HOCl.
    Muốn đạt đ-ợc sản phẩm mong muốn ng-ời ta có thể điều khiển tốc độ của
    HOCl cho vào, thế oxy hóa - khử và pH của dung dịch phản ứng.
    Khi duy trì điện thế ở (- 880)ữ (- 930) mV thì sản phẩm thu đ-ợc là
    TCCA.
    Còn khi duy trì điện thế ở (- 830)ữ (- 870) mV thì sản phẩm thu đ-ợc là axit
    dicloisoxianuric (DCCA).
    Khi duy trì điện thế trong khoảng (- 870)ữ (- 880) mV thì sản phẩm thu
    đ-ợc là hỗn hợp của DCCA và TCCA.
    Về mặt thực nghiệm TCCA đ-ợc điều chế theo 2 b-ớc nh- sau:
    - B-ớc 1: Điều chế huyền phù axit DCCA 54%
    Dung dịch axit HOCl sử dụng có nồng độ 48% đ-ợc nạp vào bình phản ứng
    với tốc độ 1 ml/phút. Bình phản ứng có gắn với cực đo oxy hóa-khử, máy đo pH để
    theo dõi pH của dung dịch phản ứng. Nhiệt độ phản ứng đ-ợc duy trì ở 15 o C và
    hiệu điện thế là -835 mv. Sau khi tiến hành phản ứng đ-ợc 20 phút, sản phẩm đ-ợc
    tách ra ở dạng huyền phù chứa 54% axit dicloisoxianuric (DCCA).
    - B-ớc 2: Điều chế huyền phù TCCA
    Huyền phù sau khi tách ra ở b-ớc 1 tiếp tục cho phản ứng với HOCl với
    nồng độ là 50% với tốc độ nạp là 1 ml/phút. Nhiệt độ ở giai đoạn này vẫn duy trì ở
    15 o C và hiệu diện thế duy trì ở (- 925) mV.
    6Ph-ơng pháp này cho hiệu suất thấp, thiết bị sản xuất phải có độ chính xác
    cao, kỹ thuật phức tạp do đó ít đ-ợc sử dụng.

    b. Ph-ơng pháp dùng tác nhân Cl 2 [5,11,26,35]
    Khi clo hóa CA bằng clo, CA cần đ-ợc hoà tan bằng kiềm tạo ra muối
    xianurat theo phản ứng (4). Dung dịch muối xianurat khi clo hoá chuyển dần
    sang dạng xeton do pH giảm dần, đồng thời gắn nguyên tử clo vào nguyên tử
    nitơ tạo sản phẩm mono, di, triclo (5).



    Sau đó
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH HO
    OH
    + 3 NaOH
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    ONa NaO
    ONa
    + 3 H 2 O (4)

    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O O
    O
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    ONa NaO
    ONa
    Cl
    Cl
    Cl
    + 3 Cl 2
    + 3 NaCl
    nhiệt độ
    (5)





    Dung dịch muối đ-ợc làm lạnh sau đó cho phản ứng với khí clo theo
    nguyên tắc cùng chiều [11] hoặc sục clo vào bình phản ứng có khuấy [5]. Nhiệt độ
    của phản ứng đ-ợc kiểm soát ở 10 ữ 15 o C. Hiệu suất của ph-ơng pháp này t-ơng
    đối cao 76 ữ 96,8% và hàm l-ợng clo hữu hiệu 88 ữ 89%.
    Khi dùng NaOCl thay NaOH ng-ời ta cũng thu đ-ợc TCCA với hiệu suất
    t-ơng đối cao 90% [26, 35] và quá trình đ-ợc thực hiện bằng phản ứng (6).



    Theo cách này, CA đ-ợc hòa tan vào trong n-ớc trộn đều với dung dịch
    NaOCl để d-ợc dung dịch muối có pH = 8,8ữ8,95. Sau đó sục khí clo vào đến
    pH=3ữ3,4 thu đ-ợc sản phẩm ở dạng rắn. Tỷ lệ mol của axit xianuric và NaOCl có
    ảnh h-ởng lớn đến tốc độ clo hóa của axit xianuric vì vậy cần xác định chính xác.
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O O
    O
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH HO
    OH
    Cl
    Cl
    Cl
    + 3 Cl 2 + 3 NaCl + 3NaOCl + 3 H 2 O (6)
    nhiệt độ

    7Khi tỷ lệ mol giữa CA và NaOCl là 1,0 : 1,0 thì sản phẩm tạo thành là
    DCCA với hàm l-ợng clo hữu hiệu là 71,6%.
    Nếu tỷ lệ mol nhỏ hơn 1,0 : 1,0 thì sản phẩm tạo thành là hỗn hợp của CA
    và DCCA do đó hàm l-ợng clo hữu hiệu giảm đi. Còn tỷ lệ mol CA và NaOCl là
    1,0 - 1,7 thì sản phẩm tạo thành là DCCA và TCCA.
    Khi tỷ lệ đó lớn hơn hoặc bằng 1,0 : 1,7 thì sản phẩm là TCCA với hàm
    l-ợng clo hữu hiệu là 91,5%.
    Hiệu suất chung của ph-ơng pháp này đạt 87%.
    Trong sản xuất ở mỗi thiết bị phản ứng có gắn máy khuấy, máy đo pH,
    nhiệt kế và có cửa tràn, huyền phù axit xianuric đ-ợc bơm trực tiếp vào bình phản
    ứng với tốc độ 55 ml/phút. Dung dịch NaOCl đ-ợc cho vào một cách từ từ sao cho
    pH đạt 10,0 ữ10,1. Tỷ lệ mol giữa CA và NaOCl là 1,0:1,7. Sản phẩm ở bình 1 tràn
    sang bình 2. Bình 2 đã có chứa sẵn dung dịch phản ứng. Clo đ-ợc sục vào bình
    phản ứng 2 đến khi pH đạt 3ữ3,4 và thu đ-ợc sản phẩm ở dạng rắn. Hiệu suất thu
    đ-ợc 87% với hàm l-ợng clo hữu hiệu 90,9%.

    c. Ph-ơng pháp dùng tác nhân Cl 2 trong dung môi[19]
    Theo ph-ơng pháp này TCCA đ-ợc điều chế theo phản ứng (7), quá trình
    đ-ợc thực hiện trong dung dịch muối xianurat với clo d- trong dung môi không
    trộn lẫn. Các dung môi đ-ợc lựa chọn có thể là: metylenclorit, benzen, tetracloetan,
    tricloetylen, pentacloetan và etylen diclorit. Muối xianurat đ-ợc điều chế bằng
    phản ứng (4) của CA với NaOH hoặc KOH.

    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O O
    O
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH HO
    OH
    Cl
    Cl
    Cl
    + 3 Cl 2 + 3 NaCl + NaOH + 3 H 2 O (7)
    nhiệt độ




    Khí clo đ-ợc sục vào metylenclorit cho đến khi khối l-ợng dung dịch
    không đổi. Để không xảy ra phản ứng quang hóa giữa clo và etylen clorit, bình
    phản ứng đ-ợc làm lạnh và bão hòa với không khí. Nhiệt độ của dung dịch clorit
    khoảng 15 o C, hòa tan CA vào dung dịch NaOH với tỷ lệ 1,3ữ3,5 và làm lạnh xung
    quanh bằng n-ớc đá kết hợp với máy khuấy. Dung dịch clo cho vào bình phản ứng
    có khuấy, nhiệt kế và máy đo pH. Cho dung dịch muối vào từ từ nhằm để nó nổi ở
    8trên của dung dịch đặc clo/metylen clorit. Máy khuấy quay với tốc độ 600 v/phút
    để trộn kỹ hai pha. Sau 10 phút khuấy, máy khuấy ngừng và huyền phù nhanh
    chóng phân chia cho một pha hữu cơ màu vàng sáng và pha n-ớc hơi đục. Nhiệt độ
    kết thúc phản ứng 6 là 21 o C. Pha hữu cơ đ-ợc gạn ra tiến hành lọc, sấy khô.
    Sản phẩm thu đ-ợc có hiệu suất 92% và clo hữu hiệu là 91,52%. Đồng thời
    sản phẩm có độ tinh khiết cao mà không cần thiết rửa hoặc tinh chế nhiều lần.
    Murakami Tarasaki (Nhật Bản) và các cộng sự [19] điều chế TCCA bằng
    cách clo hóa liên tục muối kim loại kiềm của axit xianuric trong hệ thống phản
    ứng lắp nối tiếp hai bình phản ứng sơ cấp và thứ cấp.
    Muối kim loại kiềm xianurat đ-ợc điều chế bằng cách trộn axit xianuric vào
    NaOH dung dịch với tỷ lệ mol là 1:3, CA có hàm l-ợng 50 g/l. Hỗn hợp đ-ợc làm
    lạnh tới 2 o C bằng tác nhân làm lạnh và cung cấp tới bình phản ứng sơ cấp với tốc
    độ 6 m 3 /h. Khí clo đ-ợc sục vào với tốc độ đảm bảo hỗn hợp tác nhân phản ứng
    duy trì ở 10 o C. Muối natrixianurat ở bình sơ cấp đã đ-ợc clo hóa một phần bởi clo
    d- từ bình thứ cấp đ-ợc tiếp tục đ-a sang bình thứ cấp để clo hóa. Nhiệt độ của
    hỗn hợp phản ứng bình thứ cấp là 24ữ28 o C. Quy trình hoạt động liên tục nh- vậy
    khoảng 2 tháng sau đó ngừng để làm sạch bình phản ứng và sản phẩm dính lên
    thiết bị. Sản phẩm TCCA khô có độ tinh khiết là 99,3%.
    Hiệu suất của ph-ơng pháp này đạt 92% dựa trên CA và 89% dựa trên clo.

    d. Ph-ơng pháp clo hoá muối DCCA [25]
    Start John F. tiến hành quá trình clo hóa hỗn hợp muối xyanurat và DCCA.
    Quá trình tiến hành clo hóa muối xianurat ở nhiệt độ 10ữ30 o C đ-ợc thực hiện
    qua 2 giai đoạn. ở giai đoạn clo hóa thứ nhất pH đ-ợc duy trì từ 5ữ9 thích hợp nhất
    là 6,5ữ7,5 tạo ra bùn DCCA trong hỗn hợp phản ứng. Sau đó, dung dịch phản ứng
    đ-ợc clo hóa tiếp tục ở giai đoạn 2 trong bình clo hóa lần 2 để tạo ra TCCA ở nhiệt
    độ 10-30 o C, pH duy trì từ 2,5ữ3,5. Hỗn hợp sản phẩm đ-ợc tách ra bằng ph-ơng
    pháp lọc thông th-ờng hoặc máy ly tâm. Sản phẩm TCCA đ-ợc sấy khô bằng
    ph-ơng pháp sấy tầng sôi và tuần hoàn khí nóng. N-ớc thải có thể loại bỏ hoặc hồi
    l-u tới bình clo hóa lần 1.
    Ph-ơng pháp này cho hiệu suất 94,6%, hàm l-ợng clo hữu hiệu trên 90%.
    Nh-ợc điểm của ph-ơng pháp này là rất khó khăn trong việc điều chỉnh tỷ lệ mol
    9khi chỉ dựa vào pH dung dịch. Nếu tỷ lệ mol không đảm bảo sẽ gây ra hiện t-ợng
    phân hủy vòng triazine khi có mặt của clo và NaOH để tạo ra N 2 , CO 2 , cloamin
    làm giảm hiệu suất phản ứng tạo thành sản phẩm.
    Cũng theo ph-ơng pháp này, Raymond N. và các đồng sự tiến hành sản xuất
    TCCA bằng cách clo hóa muối của diclo axit xianuric trong n-ớc ở nhiệt độ 15-
    20 o C, pH duy trì trong khoảng 2,5ữ3,5. Hỗn hợp lỏng chứa muối của dicloisoaxit
    xianuric và khí clo đ-ợc cho tiếp xúc ng-ợc chiều nhau trong thiết bị phản ứng.
    Sản phẩm thu đ-ợc là hỗn hợp DCCA và TCCA.
    e. Ph-ơng pháp dùng cả hai tác nhân HOCl và Cl 2 [24]
    Theo ph-ơng pháp này axit xianuric đ-ợc hòa tan trong NaOH để thu đ-ợc
    muối mononatri xianurat phản ứng (8) rồi cho tác dụng đồng thời với cả HOCl và
    clo theo sơ đồ phản ứng (9).
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    OH HO
    OH
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    ONa HO
    OH
    + NaOH + H 2 O (8)
    nhiệt độ

    N
    C
    N
    C
    N
    C
    ONa HO
    OH
    N
    C
    N
    C
    N
    C
    O O
    O
    Cl
    Cl Cl
    + HOCl + C l 2 + NaCl + H 2 O (9)



    Dung dịch muối monoxianurat và axit HOCl đ-ợc cho vào bình phản ứng
    sau đó sục khí clo vào. Nhiệt độ phản ứng (9) duy trì ở khoảng 60 o C với áp suất là
    15 psig.
    Ph-ơng pháp này cho hiệu suất không cao đồng thời điều kiện kỹ thuật đòi
    hỏi khắt khe nên ít đ-ợc sử dụng trong sản xuất.
    Nhận xét: Qua quá trình nghiên cứu một số ph-ơng pháp điều chế TCCA,
    chúng tôi thấy ph-ơng pháp điều chế TCCA đi từ CA với tác nhân clo hóa là khí
    clo có nhiều -u việt và kinh tế hơn cả. Ph-ơng pháp này phù hợp với điều kiện kỹ
    thuật của n-ớc ta, tận dụng đ-ợc các nguyên liệu sẵn có trong n-ớc.
    III. ứng dụng của TCCA
    10III.1. Hoạt tính sinh học của TCCA[39-44]
    Khi xử lý nguồn n-ớc có chứa vi khuẩn đại tràng 2380 con/ml, với liều
    thuốc 1mg/l, sau 1 h vi khuẩn sống sót 3con/ml và thấp hơn. Xử lý nguồn n-ớc đục
    (500m 3 /h) dùng thuốc với liều 5 mg/l sau một giờ diệt 99% trở lên. Với 2 loại
    nguồn n-ớc trên, sử dụng thuốc diệt vi khuẩn đại tràng đạt 98% trở lên đều đạt tiêu
    chuẩn không đ-ợc v-ợt quá 100 con/ml. Dung dịch của TCCA có độ ổn định cao,
    nều duy trì l-ợng d- clo trong n-ớc 1 mg/l thì mỗi ngày chỉ cần thêm TCCA 3
    mg/l là đủ. TCCA không gây hai đối với ng-ời và súc vật, hơn nữa TCCA trong
    n-ớc cuối cùng sẽ phân hủy thành NH 3 và CO 2 không có l-ợng d- thừa, vô hại và
    không làm thay đổi độ cứng của n-ớc.
    III.2. Khử trùng dân dụng
    TCCA có tác dụng tiêu diệt các loại vi trùng nói chung và các loại vi trùng
    gây bệnh nói riêng, khi xử lý vi khuẩn th-ơng hàn B và vi khuẩn ỉa chảy có mật độ
    1.000 con/ml trong n-ớc, chỉ cần cho TCCA với l-ợng 1ữ 2 mg/l sau 15 phút đạt
    hiệu quả diệt 100%.
    - Đối với n-ớc uống cứ 100 lít n-ớc ăn, uống cho vào 0,4 g bột TCCA sau
    khi khuấy đều để chờ 1 giờ rồi mới sử dụng.
    - Diệt khuẩn cho bể bơi:
    Mỗi m 3 n-ớc cho vào 3ữ5 g TCCA và duy trì clo hữu hiệu trong n-ớc với nồng
    độ 0,4 ppm trở lên. Với các bể bơi TCCA là loại thuốc lý t-ởng nhất, dùng liên tục
    cũng không bị lắng cặn nên giảm đ-ợc số lần thay n-ớc mới.
    - Xử lý n-ớc bẩn và phân:
    Mỗi m 3 cho vào 5 g TCCA khuấy đều có thể khử trừ đ-ợc cả mùi hôi thối
    rất hiệu quả.
    Với toa lét của các khách sạn, bệnh viện, rạp chiếu bóng, nơi công cộng
    hoặc chậu tắm, thùng đựng, bồn rửa, hoặc cứ 0,3 g thuốc thì cho vào 5lit n-ớc,
    ngâm từ 10ữ20 phút sẽ diệt đ-ợc vi khuẩn đ-ờng sinh dục, đề phòng sự lây nhiễm.
    Đối với các x-ởng đồ hộp, x-ởng bia r-ợu, x-ởng thực phẩm thì cứ
    0,3 g thuốc cho vào 1lit n-ớc ngâm 10ữ20 phút hoặc kết hợp với máy sóc rửa
    hoặc cứ 0,3 g thuốc cho 0,5lit n-ớc rồi dùng máy phun để phun s-ơng mù
    11trên bề mặt sẽ diệt đ-ợc các vi khuẩn gan, đại tràng và các loại vi khuẩn
    bệnh chuyền nhiễm.
    Với máy rửa bát gia đình mỗi lần cho 0,3 g thuốc sẽ diệt đ-ợc vi trùng gan
    B và vi trùng lây bệnh đ-ờng ruột và tẩy sạch dầu mỡ. Rau quả ăn uống cứ 0,3 g
    thuốc cho vào 5lit n-ớc ngâm từ 3ữ5 phút là diệt sạch Vi khuẩn trên bề mặt.
    III.3. Nuôi tôm cá và các loại hải sản
    Thuốc này đồng thời có cả tác dụng tiêu độc của Clo hoạt tính lẫn oxy sơ
    sinh, lại vừa có công hiệu tăng oxy. Ưu điểm lớn nhất của nó là khử trùng triệt để
    đối với nguồn n-ớc nuôi cá và tôm.
    Thuốc này sử dụng đơn giản, liều l-ợng chuẩn xác, chỉ việc rải đều thuốc
    trong ao hồ theo quy định liều l-ợng.
    TCCA còn có thể dùng cho cả n-ớc ngọt lẫn n-ớc mặn, thích hợp cho các
    loại tôm, sò, ốc, hến, diệt đ-ợc hết thảy các loại sinh vật có hại cho tôm, cá trong
    ao hồ, hiệu quả phòng và chữa bệnh cao.
    Tùy theo yêu cầu cần xử lý mà trong sử dụng ng-ời ta dùng liều l-ợng khác
    nhau.
    Khi sử dụng TCCA để phòng bệnh cứ một m 3 n-ớc ao hồ dùng 0,2- 0,4 g,
    cứ 15 ngày rải đều thuốc một lần, đồng thời cứ 1 kg cá dùng 0,6 g thuốc trộn đều
    với bột hồ để nguội rồi phết lên cỏ hoặc mồi ăn của cá mỗi ngày một lần liên tục
    trong 3 ngày liền.
    Khi dùng chữa bệnh cho cá ng-ời ta cho 0,3ữ 0,4 g thuốc vào 1 m 3 n-ớc ,
    rồi rải đều cả ao mỗi ngày một lần, liên tục 2 ngày, đồng thời cứ mỗi kg cá dùng
    0,6 g thuốc phết lên thức ăn của cá mỗi ngày một lần, làm liên tục 3 ngày liền (coi
    nh- một liệu trình). Tuỳ bệnh nặng hay nhẹ mà tiến hành từ 1ữ3 liệu trình.
    III.4. Trong Nông nghiệp
    TCCA có thể chữa đ-ợc bệnh đậu ôn, bệnh đóm, bệnh bạch diệp khô, bệnh
    thối rễ v.v, cho cây lúa n-ớc. Hiệu quả cao, độc hại thấp, không để lại tàn d-,
    không ô nhiễm môi tr-ờng và không ảnh h-ởng đến sự nảy mầu của hạt giống.
    Khi dùng để xử lý tiêu độc thì cứ 1 kg thuốc cho vào 300ữ500 lít n-ớc sau
    đó ngâm khoảng 1 tấn hạt giống trong vòng 12 giờ.
    12Còn để phòng bệnh cứ thêm một l-ợng n-ớc từ 500ữ800 lần khối l-ợng với
    thuốc rồi phun cho cây, thì sẽ phòng đ-ợc bệnh đậu ôn, bệnh bạch phấn cho cây
    lúa, hiệu quả diệt khuẩn và ức chế cao. Mặt khác với các bệnh nh- bệnh thối mềm,
    bạch phấn của các loại hoa quả, bệnh th-ơng mai của rau xanh, bệnh thối rữa của
    cây mạ, các loại bệnh của cây bông đều có hiệu quả ngăn ngừa.
    III.5. Trong nuôi tằm
    Trong nuôi tằm TCCA có thể dùng để tiêu độc cho phòng nuôi tằm, công cụ
    nuôi và con tằm. Nó có thể đ-ợc sử dụng ở nhiều dạng khác nhau nh-: Bột, hấp hơi
    hay dạng n-ớc, ở dạng n-ớc thì mỗi kg TCCA cho thêm 200 lít n-ớc (nếu có bệnh
    mới thì cho thêm 2 kg vôi) để phun, hoặc ngâm. Mỗi kg thuốc n-ớc ở trên có thể
    phun trên diện tích nền nhà là 2ữ5 m 2 .
    Với dạng hấp hơi th-ờng sử dụng trong phòng kín để nuôi tằm. Thông
    th-ờng cứ 5 g thuốc dùng cho mỗi m 2 , đặt trên miếng sắt hơ nóng để thuốc bốc
    hơi.
    Khi sử dụng ở dạng bột thì có thể trộn TCCA với vôi bột theo tỷ lệ 1:200
    đến 1: 500 để tiêu độc cho tằm
    Với phòng và dụng cụ nuôi tằm cứ 0,3 g thuốc hòa trong 1 lít n-ớc. Sau đó
    phun s-ơng mù 20 ml/m 3 đồng thời đóng kín cửa 30 phút, sẽ diệt đ-ợc Vi khuẩn
    trong không gian, giá tằm, t-ờng và nền nhà.
    Với lá dâu nuôi tằm tr-ớc khi sử dụng cứ 0,3 g TCCA hòa vào 2,5 lít n-ớc
    ngâm trong 5 phút, sẽ diệt đ-ợc các vi khuẩn gây bệnh.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...