Luận Văn Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý dữ liệu y tế tại việt nam

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp dài 52 trang
    Định dạng file word và PDF

    ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

    NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ
    DỮ LIỆU Y TẾ TẠI VIỆT NAM

    KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

    Ngành: Công Nghệ Thông Tin

    MỤC LỤC
    NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG .1
    HÀ NỘI - 2010 .1
    NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG .2
    HÀ NỘI - 2010 .2
    LỜI CẢM ƠN 1
    TÓM TẮT NỘI DUNG 1
    BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .1
    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .1
    1.1 Hiện trạng ngành y tế Việt Nam và việc ứng dụng CNTT .1
    1.2 Giải pháp .2
    CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ .3
    VÀ MÔ TẢ BÀI TOÁN 3
    2.1 Khảo sát mô hình quản lý tại các bệnh viện 3
    2.2 Khả năng tin học hóa .5
    2.4 Mô tả bài toán .7
    2.5 Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng dự án 8
    CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH DỮ LIỆU .10
    3.1 Các thành phần dữ liệu chính .10
    3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu .10
    3.2.1 Dữ liệu quản trị hệ thống .10
    3.2.2 Dữ liệu quản lý danh mục và bệnh viện 10
    3.2.3 Dữ liệu bệnh nhân 18
    CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ CHỨC NĂNG 24
    4.1Quản lý hệ thống .24
    4.2 Quản lý danh mục .24
    4.3 Quản lý bệnh viện .25
    4.4 Quản lý bệnh nhân 26
    CHƯƠNG 5 MÔ HÌNH PHÂN TÁN DỮ LIỆU .28
    5.1 Khái niệm chung 28
    5.2. Mô hình kiến trúc của Hệ Quản Trị CSDL Phân Tán 29
    5.2.1 Mô hình kiến trúc phân tán khách đại lý (client-server) .29
    5.2.2 Mô hình phân tán hệ ngang hàng .31
    5.2.3 Mô hình hệ phân tán phức hợp 33
    5.3 Thiết kế CSDL phân tán 33
    5.4 Ứng dụng cơ sở dữ liệu phân tán trong bài toán 35
    CHƯƠNG 6: THỰC NGHIỆM 37
    6.1 Lựa chọn môi trường cài đặt và phát triển .37
    6.2 Giao diện chương trình 37
    6.2.1 Giao diện về nhập các thông tin chung của bệnh nhân 37
    6.2.2 Giao diện quản lý điều trị bệnh của bệnh nhân 39
    6.2.3 Giao diện quản lý các xét nghiệm
    6.2.4 Giao diện quản lý các chẩn đoán hình ảnh .40
    6.2.5 Giao diện quản lý phẫu thuật 41
    KẾT LUẬN 42
    42
    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    TÓM TẮT NỘI DUNG

    Hiện nay, nhu cầu cần có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu y tế quốc gia tại Việt
    Nam ngày càng trở nên cấp thiết. Đây cũng chính là một trong số những cơ sở dữ
    liệu quốc gia được nhà nước quan tâm và thúc đẩy xây dựng trong thời gian tới. Với
    việc có được một cơ sở dữ liệu (CSDL) y tế cấp quốc gia, việc khám/chữa bệnh của
    người dân sẽ trở nên thuận lợi hơn, cả về mặt thủ tục hành chính, lẫn về khía cạnh
    khoa học y tế. Chính vì thế, khoá luận tốt nghiệp này hướng đến việc nghiên cứu,
    tìm hiểu và đưa ra một mô hình quản lý dữ liệu y tế, tập trung trước mắt đến các
    vấn đề như quản lý bệnh nhân, vết khám bệnh, bệnh viện, thuốc Tuy việc kiểm
    nghiệm mô hình mới chỉ dừng lại ở chức năng quản lý bệnh nhân (do thời gian có
    hạn), nhưng cũng cho phép minh chứng những tiềm năng lớn của việc có được một
    CSDL y tế mức quốc gia.

    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU


    1.1 Hiện trạng ngành y tế Việt Nam và việc ứng dụng CNTT


    Hiện nay, Việt Nam có 1.024 bệnh viện công với 126772 giường bệnh. Ở
    khu vực tư nhân, đến nay cả nước có 68 bệnh viện với hơn 4.000 giường bệnh,
    hơn 30.000 phòng khám, dịch vụ y tế tư nhân. Trung bình mỗi bệnh viện có 300-
    500 bác sỹ với số lượt khám bệnh trung bình 2500/ngày/bệnh viện dẫn đến các
    bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải đặc biệt là tại các bệnh viện tuyến Trung
    ương.

    Việc ứng dụng CNTT trong y tế: Bộ y tế đánh giá cao việc ứng dụng
    công nghệ thông tin trong y tế và xem việc CNTT hóa trong y tế là cấp bách

    - Bộ y tế đã ban hành nhiều quyết định số 952/QĐ-BYT nhằm tạo cơ sở
    pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong ngành y tế (thành lập ban chỉ đạo triển
    khai ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành y tế )

    - Trước đây bộ y tế đã phát hành 2 phần mềm Bsoft (1999) và Medisoft
    (2003) tuy nhiên cả hai phần mềm này nhằm phục vụ cho việc báo cáo với các
    mẫu báo cáo chuẩn mà chưa ứng dụng nhiều trong việc quản lý y tế. Trong khi
    người dân rất mất thời gian và công sức khi đi khám tại nhiều bệnh viện khác
    nhau, các y bác sỹ cũng rất khó khăn trong việc tìm hiểu bệnh án bệnh nhân.
    Chính vì vậy việc lưu trữ bệnh án đóng vai trò rất quan trọng trong giải pháp
    quản lý bệnh viện. Có thể thấy rất rõ các lợi ích khi ứng dụng CNTT trong quản
    lý y tế: lưu trữ khai thác dữ liệu nhanh và chính xác. Việc khai thác dữ liệu có
    ảnh hưởng lớn đến quản lý và chuyên môn: thống kê số liệu, giám sát các hoạt
    động, hội chẩn,

    - Trong đề án chính phủ điện tử của Chính Phủ, quản lý y tế là một mảng
    quan trọng.

    Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế:

    - Theo khảo sát của Bộ y tế chỉ có 5% bệnh viện trang bị phần mềm quản
    lý y tế.Vì thế CNTT hóa ngành y tế là nhu cầu cấp bách của ngành y tế Việt
    Nam.
    - Các bệnh viện đã ứng dụng CNTT mức độ triển khai rất khác nhau đặc
    biệt là việc ứng dụng toàn diện và đạt được hiệu quả không nhiều

    - Các bệnh viện đã ứng dụng chỉ mới dừng lại ở mức nội bộ trong bệnh viện
    chưa có sự liên kết giữa các bệnh viện

    1.2 Giải pháp

    Do nhu cầu thực tế cấp bách, giải pháp đưa ra là xây dựng một hệ thống
    quản lý y tế cộng đồng trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ nhu cầu quản lý bệnh
    nhân của các bệnh viện và các dịch vụ y tế qua mạng Internet.

    Đối tượng nghiên cứu: mô hình quản lý các bệnh viện


    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    [1] Bộ Y Tế. Quy Chế Bệnh Viện 1997
    [2] Nguyễn Tuệ. Giáo Trình Nhập Môn Hệ Cơ Sở Dữ Liệu
    [3] M.Tamer Ozsu và Patrick Valduriez. Principle of Distribute Database
    System
    Các trang web tham khảo:
    www.joomla.org
    vitimes.org.vn
    www.mho.gov.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...