Đồ Án Nghiên cứu xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến nă

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    (Đồ án dài 215 Trang)



    CHƯƠNG MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN


    Ninh Thuận là tỉnh ven biển Duyên hải Nam Trung bộ, đi qua tỉnh có các trục giao thông QL1A, đường sắt Thống nhất và QL27, có điều kiện thuận lợi để liên hệ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các khu vực trong vùng du lịch Đà Lạt - Phan Rang Tháp Chàm - Nha Trang. Ranh giới tỉnh được giới hạn bởi toạ độ địa lý: từ 1080908đến 1091425 kinh độ Đông và từ 11814 đến 11915 vĩ độ Bắc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.358km2; tiếp giáp với các tỉnh như sau: phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà; phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Đông giáp biển Đông. Địa giới đại phương: 498km ( Niên giám thống kê năm 2008 ).

    Diện tích tự nhiên của tỉnh 3.360 km2 chủ yếu là núi đá, rừng và đất bị sa mạc hóa. Trong đó diện tích dùng vào sản xuất nông nghiệp 69.704 ha, đất lâm nghiệp 186.928 ha, đất chuyên dùng 14.645ha, đất ở 3.858 ha, sông suối và núi đá 50.638 ha, còn lại đất trống chưa sử dụng.

    Trong các năm qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển theo hướng tích cực và đạt những kết quả quan trọng. Đặc biệt giai đoạn 2006 – 2010, ngày càng nhận diện rõ hơn, khai thác tốt hơn các tiềm năng và lợi thế về kinh tế biển, năng lượng, vị thế kinh tế của tỉnh được cải thiện, có nhiều chủ trương được triển khai đạt thành quả tích cực. Lĩnh vực xã hội đạt được những kết quả nhất định. Quốc phòng an ninh ổn định, trật tự xã hội được đảm bảo, góp phần quan trọng cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá tỉnh nhà.

    Trong thời gian qua, công tác quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT) có những chuyển biến tích cực. Nhận thức về BVMT trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên, mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế, hệ thống thể chế, văn bản qui phạm pháp luật, các qui định từng bước được xây dựng và hoàn thiện, đó là tiền đề tốt cho công tác BVMT trong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường, trong đó nổi bật nhất là vấn đề ô nhiễm do công nghiệp và làng nghề; môi trường vẫn tiếp tục bị suy thoái; tình trạng hoang mạc hóa và thoái hóa đất vẫn đang diễn ra mạnh mẽ; chất lượng nguồn nước đang bị suy giảm; Hạn hán và thiếu nước sinh hoạt vẫn đang là vấn đề bức xúc gay gắt, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất thải rắn (CTR) tại một số khu vực chưa được thu gom xử lý đúng qui định; điều kiện vệ sinh môi trường (VSMT), cung cấp nước sạch tại hầu hết các xã vùng nông thôn chưa được đảm bảo. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị hóa, sự gia tăng dân số, tình trạng đói nghèo chưa được khắc phục tại một số vùng nông thôn, thiệt hại do thiên tai, . gây áp lực ngày càng lớn lên nguồn tài nguyên và môi trường, đặt công tác BVMT trước những thách thức lớn trong thời gian tới. Để BVMT trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa điều cần thiết là phải dự đoán được những vấn đề môi trường cấp bách mà công cuộc phát triển sẽ đem lại và phải có những biện pháp đề phòng, ngăn ngừa và cải thiện môi trường bằng cách xây dựng chính sách, chiến lược môi trường phù hợp hướng tới phát triển bền vững.

    Căn cứ Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại đất nước; Công văn số 1016/BTNMT-MT ngày 29/3/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng chiến lược, kế họach hành động BVMT giai đọan 2006 – 2010, nghị quyết Đại Hội tỉnh Đảng bộ lần XI của Ninh Thuận và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác BVMT thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ trên UBND tỉnh Ninh Thuận đã giao cho Sở KH-CN thực hiện đề tài xây dựng chiến lược BVMT phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.

    1. MỤC TIÊU

    - Đánh giá hiện trạng môi trường (đất, nước, không khí và sinh thái) của tỉnh, từ đó dự báo xu thế biến đổi môi trưng trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

    - Xây dựng chiến lược BVMT phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.

    2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    Phạm vi nghiên cứu

    Từ mục tiêu cần đạt và đặc thù của việc lập chiến lược BVMT, cũng như đặc thù của lãnh thổ nghiên cứu. Việc chọn không gian và thời gian nghiên cứu sao cho đảm bảo tính tổng thể, toàn diện và không bỏ sót các vấn đề là rất cần thiết. Theo đó:

    - Về không gian: Toàn bộ vùng lãnh thổ của tỉnh Ninh Thuận với 3238 km2 diện tích tự nhiên, bao gồm Tp. Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải, Ninh Sơn, Bác Ái, Ninh Phước, Thuận Nam. Địa giới lãnh thổ được bao bọc bởi ba mặt núi và một mặt biển. Phía tây là vùng núi cao giáp Đà Lạt, phía bắc và phía nam có hai dãy núi chạy ra biển. Giữa tỉnh và ven biển là vùng đồng bằng khô cằn nên được mệnh danh là miền Viễn tây của Việt Nam. Vùng núi cao chiếm 63,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, vùng gò đồi chiếm 15,4% và đồng bằng là 22,4%.

    - Về thời gian: Tiếp cận và lập chiến lược đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, thời gian này phù hợp và trùng khớp với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KTXH) cũng như các định hướng quy hoạch giao thông, sử dụng đất, phát triển không gian đô thị . của tỉnh Ninh Thuận.

    Đối tượng nghiên cứu

    Do đặc thù của nghiên cứu lập chiến lược nên các đối tượng cần tiếp cận rất đa dạng và thường có biến điến động thay đổi theo không gian và thời gian. Chủ yếu đề tài sẽ tiếp cận các đối tượng sau:

    - Môi trường: Bao gồm môi trường vùng đô thị, môi trường vùng nông thôn, nông nghiệp, môi trường công nghiệp, môi trường sinh thái.

    - Tài nguyên: Bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản.

    - Nhân văn: bao gồm con người, phong tục, tập quán, thói quen, lịch sử, văn hoá, xã hội

    - Kinh tế - thương mại: bao gồm kinh tế, thương mại, du lịch, .

    - Kỹ thuật – Công nghệ: Các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

    - Thiên tai: Hạn hán, lũ lụt, ngập lụt, mưa bão, lốc xoáy .

    Các vấn nạn môi trường tỉnh đang phải đối mặt: ô nhiễm do công nghiệp và làng nghề (từ các cơ sở nuôi tôm, sản xuất muối, chế biến hải sản ); môi trường vẫn tiếp tục bị suy thoái; tình trạng hoang mạc hóa và thoái hóa đất vẫn đang diễn ra mạnh mẽ; chất lượng nguồn nước đang bị suy giảm; Hạn hán và thiếu nước sinh hoạt vẫn đang là vấn đề bức xúc gay gắt, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất thải rắn (CTR) tại một số khu vực chưa được thu gom xử lý đúng qui định; điều kiện vệ sinh môi trường (VSMT), cung cấp nước sạch tại hầu hết các xã vùng nông thôn chưa được đảm bảo.

    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    Phương pháp xử lý số liệu thống kê: phương pháp này được sử dụng để phân tích các yếu tố tự nhiên và KTXH tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra về hiện trạng môi trường, điều kiện KTXH

    - Phương pháp này thu thập các số liệu, tài liệu, tư liệu, ảnh chụp dưới hình thức: số liệu, niên giám, thống kê, sách, tác phẩm đã xuất bản, tạp chí, báo, tư liệu của các tác giả có nghiên cứu liên quan Trong Đề tài, phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các phần nhằm thu thập, phân tích các thông tin có liên quan đến Dự án như điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng môi trường, quá trình đô thị hóa, sự phát triển KTXH.

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    - Tiến hành thu thập tất cả các thông tin liên quan về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển KTXH ở tỉnh

    - Các số liệu được thống kê xử lý theo phần mềm SPSS, và Exel.

    Kỹ thuật GIS được sử dụng để xây dựng, cập nhật các thông tin vào các bản đồ GIS (tỷ lệ 1:100.000). Phương pháp chồng ghép bản đồ được sử dụng việc đánh giá tổng hợp tác động của các yếu tố tự nhiên lên các khu dân cư, cụm công nghiệp; cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng môi trường.

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________i

    - Thu thập trực tiếp số liệu thông tin nguồn lao động nhập cư trên địa bàn. Lượng thông tin thu nhập được đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo cơ sở để đề xuất những định hướng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý cho quá trình đô thị hoá.

    - Phỏng vấn và điều tra theo phiếu mẫu: Thu thập ý kiến của nhà quản lý, dân địa phương, doanh nghiệp.

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________


    Phương pháp này được thực hiện bằng cách thu thập thông tin qua các phiếu điều tra, phỏng vấn. Đối tượng được phỏng vấn là người dân địa phương (thành thị, nông thôn), doanh nghiệp, nhà quản lý về tình hình, nhận định, và thu thập các thông tin cần thiết. Số phiếu điều tra là 180 phiếu. Trên cơ sở số liệu này, chúng ta sẽ xử lý kết quả theo mục đích cần thu thập thông tin bằng phần mềm SPSS (Statistic Package for Social Science) và exel.

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    Phương pháp chuyên gia: phương này được sử dụng để phân tích các cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách phục vụ cho việc đề xuất chiến lược BVMT tỉnh đến năm 2020.,._._._,_,

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________

    ___________________________________________________________________________________________________________



    MỤC LỤC


    CHƯƠNG MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN

    CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN

    CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN

    CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN, DỰ BÁO MỨC ĐỘ Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG TẠI NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

    CHƯƠNG 4: PHÂN VÙNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN

    CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH THUẬN

    CHƯƠNG 6: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 TỈNH NINH THUẬN

    PHỤ LỤC


     

    Các file đính kèm:

Đang tải...