Thạc Sĩ Nghiên cứu xác định chỉ tiêu thuốc nổ nhằm đảm bảo mức độ đập vỡ đất đá hợp lý cho một số mỏ khai th

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các hình vẽ, đồ thị
    Mở đầu 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU
    THUỐC NỔ VÀ CÁC THÔNG SỐ NỔ MÌN 6
    1.1. Tổng quan về công nghệ nổ mìn trong ngành khai thác mỏ 6
    1.2. Vai trò ý nghĩa của chỉ tiêu thuốc nổ trong công tác nổ mìn 11
    1.3. Một số khái niệm về chỉ tiêu thuốc nổ 16
    1.4. Tổng quan về các thông số nổ mìn khi khai thác lộ thiên 19
    1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chỉ tiêu thuốc nổ 22
    1.6. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu chỉ tiêu thuốc nổ 32
    CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
    CHỈ TIÊU THUỐC NỔ 37
    2.1. Yêu cầu của công tác nổ mìn ở các mỏ khai thác đá VLXD 37
    2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thuốc nổ 38
    2.3. Một số nhận xét đánh giá về mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ với các
    yếu tố ảnh hưởng 48
    CHƯƠNG 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỈ TIÊU THUỐC NỔ VỚI ĐỘ NỔ
    VÀ MỨC ĐỘ ĐẬP VỠ ĐẤT ĐÁ BẰNG NỔ MÌN 49
    3.1. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ với độ nổ 49
    3.2. Phân loại đất đá theo độ nổ cho các mỏ khai thác đá VLXD của
    Việt Nam 61 iii
    3.3. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ và mức độ đập vỡ 68
    3.4. Mức độ đập vỡ đất đá hợp lý bằng nổ mìn 69
    3.5. Đánh giá mđđv đất đá hợp lý bằng nổ mìn 73
    3.6. Mức độ đập vỡ hợp lý ở các mỏ khai thác đá VLXD 75
    3.7. Phương pháp xác định mức độ đập vỡ yêu cầu ở một số mỏ khai thác
    đá VLXD của Việt Nam 80
    CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU THUỐC NỔ NHẰM ĐẢM
    BẢO MỨC ĐỘ ĐẬP VỠ ĐẤT ĐÁ HỢP LÝ CHO MỘT SỐ MỎ KHAI THÁC
    ĐÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA VIỆT NAM 81
    4.1. Nghiên cứu xác lập mức độ quan hệ của chỉ tiêu thuốc nổ với các
    yếu tố ảnh hưởng 81
    4.2. Nghiên cứu phương pháp xác định chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý khi
    nổ mìn khai thác đá VLXD 113
    4.3. Xây dựng chương trình tính toán chỉ tiêu thuốc nổ, thông số nổ mìn
    và sơ đồ đấu ghép mạng nổ 130
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 140
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 143
    PHỤ LỤC LUẬN ÁN
    iv
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
    Mức độ đập vỡ: MĐĐV
    Vật liệu xây dựng: VLXD
    Vật liệu nổ công nghiệp: VLNCNv
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1: So sánh các yếu tố đầu vào khi xác định đường cản chân tầng của
    các tác giả
    Bảng 1.2: Khả năng công nổ tương đối của chất nổ
    Bảng 1.3: Giá trị đại lượng ϕ1 (10-6
    m
    2
    /J) ứng với các nhóm đất đá
    Bảng 1.4: Giá trị đại lượng K7 ứng với các nhóm đất đá và dung tích gầu xúc
    Bảng 3.1: Phân loại đất đá của giáo sư M.M Prôtôđiakônốv
    Bảng 3.2: Phân loại đất đá theo mức độ nứt nẻ
    Bảng 3.3: Phân loại đất đá theo độ khoan
    Bảng 3.4: Phân loại đất đá theo độ nổ của Trường Đại học Mỏ Matxcơva
    Bảng 3.5: Các thông số đặc trưng để xác định độ nổ
    Bảng 3.6: Phân loại độ kiên cố của đất đá theo Moh
    Bảng 3.7: Các thông số đặc trưng để xác định độ nổ
    Bảng 3.8: Bảng xác định chỉ tiêu thuốc nổ
    Bảng 3.9: Phân loại đất đá cho các mỏ lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh
    Bảng 3.10: Kết quả thực nghiệm xác định chỉ tiêu thuốc nổ chuẩn q0
    Bảng 3.11: Đặc tính kỹ thuật của một số loại máy nghiền
    Bảng 4.1: §Æc tÝnh kü thuËt chÊt næ sö dông trong khai th¸c má lé thiªn
    Bảng 4.2: Các loại kíp nổ thường sử dụng tại Việt Nam
    Bảng 4.3: Các loại kíp nổ điện vi sai sử dụng tại Việt Nam
    Bảng 4.4: Các loại dây nổ sử dụng tại Việt Nam
    Bảng 4.5: Các loại kíp nổ vi sai phi điện sử dụng tại Việt Nam
    Bảng 4.6: Giá thành khoan 1 m khoan ứng với một số đường kính lỗ khoan
    Bảng 4.7 : Lựa chọn loại chất nổ theo chi phí trên một đơn vị năng lượng nổ
    nhỏ nhất CE → min (theo thứ tự ưu tiên).
    Bảng 4.8: Thứ tự lựa chọn chất nổ ứng với nhóm đất đá theo chi phí khoan nổ
    nhỏ nhất (CK + CN → min). vi
    Bảng 4.9: Khả năng khắc phục đường cản chân tầng khi thay đổi khoảng cách
    giữa các lượng thuốc (Không thay đổi chỉ tiêu thuốc nổ)
    Bảng 4.10: Chỉ tiêu thuốc nổ q, (kg/m3
    ) phụ thuộc vào khoảng cách
    tương đối giữa các lượng thuốc
    Bảng 4.11: Thành phần cỡ hạt của đống đá nổ phụ thuộc vào chỉ tiêu thuốc
    nổ và kết cấu lượng thuốc
    Bảng 4.12: Thành phần của sản phẩm khí nổ phụ thuộc vào xung khởi nổ
    Bảng 4.13: Sản phẩm khí độc phụ thuộc vào môi trường nổ
    Bảng 4.14: Đặc tính năng lượng của hai loại chất nổ
    Bảng 4.15: Hệ số chuyển đổi khi sử dụng chất nổ
    Bảng 4.16: Kết quả đo thành phần cỡ hạt
    Bảng 4.17: Số liệu thực nghiệm tại mỏ đá vôi Ninh Dân
    Bảng 4.18: Số liệu thực nghiệm tại mỏ đá Thường Tân IV
    Bảng 4.19: Số liệu thí nghiệm tại mỏ đá vôi Yên Duyên
    Bảng 4.20. Kết quả nổ thực nghiệm xác định hệ số k1
    Bảng 4.21: Mối quan hệ của độ kiên cố f với chỉ tiêu thuốc nổ qcn và q1
    Bảng 4.22: Mức độ thay đổi chỉ tiêu thuốc nổ khi cấu tạo lượng
    thuốc khác nhauvii
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
    Hình 1.1a - Nổ định hướng bằng lượng thuốc phẳng
    Hình 1.1b - Nổ định hướng bằng buồng mìn về hai phía
    Hình 1.1c - Nổ định hướng bằng buồng mìn về một phía
    Hình 1.2a - Nổ mìn buồng làm tơi đất đá
    Hình 1.2b - Nổ mìn bằng lỗ khoan làm tơi đất đá
    Hình 1.3- Nổ mìn khai thác đá khối
    Hình 1.4- Phương tiện nổ phi điện được áp dụng tại mỏ đá vôi Ninh Dân
    Hình 1.5- Tỉ lệ các cục đá quá cỡ phụ thuộc vào chỉ tiêu thuốc nổ đối với
    đường kính lượng thuốc khác nhau trong đất đá nổ đồng nhất
    Hình 1.6- Tỉ lệ đá quá cỡ phụ thuộc vào chỉ tiêu thuốc nổ đối với các
    loại đất đá có độ nổ khác nhau
    Hình 1.7- Chỉ tiêu thuốc nổ lần hai phụ thuộc vào chỉ tiêu thuốc nổ lần 1
    Hình 1.8- Sự thay đổi chi phí sản xuất phụ thuộc vào chỉ tiêu thuốc nổ
    Hình 1.9- Sự thay đổi giá thành sản xuất vào chỉ tiêu thuốc nổ
    Hình 1.10- Biểu đồ V = f(q) xác định chỉ tiêu thuốc nổ q
    Hình 1.11- Sự phụ thuộc của hằng số đập vỡ vào độ bền nén của đất đá và
    khoảng cách trung bình giữa các khe nứt
    Hình 1.12- Quy luật phân bố cỡ hạt
    Hình 2.1- Ảnh hưởng của độ kiên cố của đất đá tới chỉ tiêu thuốc nổ
    Hình 2.2- Sự phụ thuộc chỉ tiêu thuốc nổ vào cấp nứt nẻ của đất đá từ cấp Iư V
    Hình 2.3- Mối quan hệ giữa năng suất máy xúc và tỉ lệ đá quá cỡ
    Hình 2.4- Mức độ phá vỡ nền tầng phụ thuộc vào chiều sâu khoan thêm
    Hình 2.5- Sự thay đổi áp lực theo thời gian
    Hình 2.6- Một số sơ đồ nổ vi sai phi điện
    Hình 3.1- Đồ thị xác định chỉ tiêu thuốc nổ
    Hình 3.2- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ và mức độ khó khoan viii
    Hình 3.3- Sự phân bố các mỏ đá ở Việt Nam
    Hình 3.4- Một số hình ảnh nổ mìn thực nghiệm
    Hình 3.5- Sơ đồ khối xác định chỉ tiêu thuốc nổ chuẩn
    Hình 3.6- Giao diện phần mềm xác định mức độ khó nổ cho các mỏ đá
    Hình 3.7- Giá thành các khâu sản xuất và tổng chi phí phụ thuộc vào MĐĐV
    Hình 3.8- Sơ đồ biểu diễn sự phụ thuộc của chi phí các khâu khoan (Ck), nổ
    (Cn), xúc (Cx), vận tải (Cvt), khoan nổ lần 2 (Ckn2) và chi phí tổng của cả dây
    chuyền tính trên 1m3
    đá nổ vào kích thước cục trung bình của đống đá (Dtb)
    Hình 3.9- Sơ đồ khối chương trình xác định MĐĐV đất đá hợp lý bằng nổ mìn
    Hình 4.1- So sánh giá thành các loại chất nổ công nghiệp (giá bán năm 2011).
    Hình 4.2- Biểu đồ so sánh chi phí khoan nổ tổng cộng (đồng/m3
    ) ứng với loại
    chất nổ và đường kính lỗ mìn dK = 115 mm, dung tích gầu xúc E = 2,5- 3,5 m3
    .
    Hình 4.3- Biểu đồ so sánh chi phí khoan nổ tổng cộng (đồng/m3
    ) ứng với loại
    chất nổ và đường kính lỗ mìn dK = 250 mm, dung tích gầu xúc E = 8 m3
    .
    Hình 4.4- Biểu đồ so sánh chi phí khoan nổ tổng cộng (đồng/m3
    ) ứng với loại
    chất nổ và đường kính lỗ mìn dK = 115 mm, dung tích gầu xúc E = 3,5 m3
    .
    Hình 4.5- Quan hệ giữa đường cản và đường kính lượng thuốc, W = k.d
    Hình 4.6- Sự phụ thuộc của chỉ tiêu thuốc nổ vào khoảng cách các lượng thuốc
    Hình 4.7- Sự phụ thuộc của chỉ tiêu thuốc nổ vào khoảng cách tương đối giữa
    các lượng thuốc chỉ tiêu thuốc nổ và cấu tạo lượng thuốc
    Hình 4.8- Chỉ tiêu thuốc nổ phụ thuộc vào kích thước trung bình của cục đá
    Hình 4.9- Sơ đồ minh họa hàm số chỉ tiêu thuốc nổ q và các yếu tố ảnh hưởng
    Hình 4.10- Phương pháp xác định hàm qcn = f(dtb)
    Hình 4.11- Giao diện phần mềm để xác định thành phần cỡ hạt
    Hình 4.12- Đồ thị biễu diễnsự phân bố thành phần cỡ hạt
    Hình 4.13- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ và mức độ
    đập vỡ tại mỏ đá vôi Ninh Dân ix
    Hình 4.14- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ và mức độ
    đập vỡ tại mỏ đá Thường Tân IV
    Hình 4.15- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ và mức độ
    đập vỡ tại mỏ đá vôi Yên Duyên.
    Hình 4.16- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỉ số q1/qcn và độ kiên cố của đất đá
    Hình 4.17- Mối quan hệ chỉ tiêu thuốc nổ giữa lượng thuốc liên tục và phân
    đoạn không khí (Mỏ đá vôi Ninh Dân)
    Hình 4.18- Sơ đồ khối của chương trình phần mềm thiết kế hộ chiếu nổ mìn
    Hình 4.19- Giao diện khai báo thông tin chung của mỏ
    Hình 4.20- Giao diện tính chỉ tiêu thuốc hợp lý
    Hình 4.21- Giao diện tính toán thông số nổ mìn
    Hình 4.22- Giao diện sơ đồ đấu ghép mạng nổ
    Hình 4.23- Sơ đồ đấu ghép mạng nổ khi sử dụng phương tiện nổ phi điện
    Hình 4.24- Sơ đồ đấu ghép mạng nổ khi sử dụng phương tiện nổ điện
    Hình 4.25. Giao diện hộ chiếu nổ mìn
    1
    MỞ ĐẦU
    Hiện nay và trong tương lai tới tốc độ của ngành công nghiệp khai
    khoáng phát triển mạnh mẽ, dự báo kế hoạch trong những năm tới sản lượng
    than đạt 60 triệu tấn/năm, sản lượng ximăng đạt trên 70 triệu tấn/năm. Để
    đạt được sản lượng này phải phá vỡ hàng trăm triệu m
    3
    đất đá có độ kiên cố
    f = 8 ư 14. Công tác phá vỡ đất đá cứng hiện nay ở nước ta cũng như các
    nước trên thế giới chủ yếu sử dụng phương pháp nổ mìn.
    Với chỉ tiêu thuốc nổ trung bình q = 0,35kg/m3
    thì chúng ta phải sử
    dụng hàng năm một khối lượng thuốc nổ khá lớn từ 120.000 ư 150.000 tấn
    thuốc nổ để phá vỡ khối lượng nói trên.
    1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
    Khai thác mỏ nói chung và khai thác lộ thiên nói riêng, công tác nổ mìn
    là một khâu rất quan trọng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới các khâu công nghệ
    xúc bốc, vận tải, nghiền sàng.
    Ngày nay chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nghiên cứu
    lý thuyết nổ mìn và vật liệu nổ cho ngành khai thác mỏ. Đã và đang có rất
    nhiều công trình nghiên cứu để hoàn thiện các thông số nổ mìn nâng cao hiệu
    quả phá vỡ đất đá.
    Để phá vỡ thể tích đất đá nào đó, từ thế kỷ 17 người ta đã đưa ra công
    thức tổng quát có dạng:
    Q = q.V, kg
    Trong đó: Q- Lượng thuốc nổ cần tính, kg; q- Chỉ tiêu thuốc nổ, kg/m3
    ;
    V- Thể tích đất đá cần phá vỡ, m
    3
    .
    Chỉ tiêu thuốc nổ là một thông số rất quan trọng. Chi phí thuốc nổ để
    phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá theo yêu cầu và nhiệm vụ của công tác nổ
    gọi là chỉ tiêu thuốc nổ. Chỉ tiêu thuốc nổ là một thông số nổ mìn phụ thuộc 2
    vào tính chất cơ lý của môi trường tiến hành công tác nổ, yêu cầu cỡ hạt đống
    đá sau khi nổ, loại chất nổ, công nghệ và các thông số nổ mìn khác.v.v
    Một số công thức tính toán chỉ tiêu thuốc nổ ở nước ngoài đã được áp
    dụng cho một số mỏ Việt Nam, song chưa sát với điều kiện thực tế của các mỏ bởi
    các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thuốc nổ chưa xác định được chính xác.
    Từ những kinh nghiệm khai thác ở nước ngoài và những hạn chế còn
    tồn tại trong công tác nổ mìn tại các mỏ khai thác lộ thiên nói chung và đặc
    biệt tại các mỏ khai thác đá vật liệu xây dựng (VLXD) ở nước ta, ta thấy việc
    nghiên cứu xác định chỉ tiêu thuốc nổ nhằm đảm bảo mức độ đập vỡ đất đá
    hợp lý cho một số mỏ khai thác đá VLXD của Việt Nam là rất cấp thiết. Với
    hàng chục triệu m
    3 đất đá cần phá vỡ bằng chất nổ, nếu việc tính toán hợp lý
    giảm được 1 ư 2% chỉ tiêu thuốc nổ thì sẽ làm giảm đáng kể khối lượng thuốc
    nổ được sử dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các đơn vị sản xuất chủ
    động hơn trong công tác nổ mìn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
    đảm bảo hiệu quả đầu tư công nghệ mới, an toàn hơn với con người và môi
    trường xung quanh.
    Vì vậy đề tài luận án: “Nghiªn cøu x¸c ®Þnh chØ tiªu thuèc næ nh»m
    ®¶m b¶o møc ®é ®Ëp vì ®Êt ®¸ hîp lý cho mét sè má khai th¸c vËt liÖu x©y
    dùng cña ViÖt Nam”, mang tính cấp thiết, đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay
    trong công nghiệp mỏ ở Việt Nam.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
    Trên cơ sở vật liệu nổ do Việt Nam sản xuất, kết hợp với lý thuyết, các
    công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và kết quả thực nghiệm về mối
    quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thuốc nổ, tác giả đề xuất
    phương pháp xác định chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý nhằm đảm bảo mức độ đập vỡ
    đất đá tối ưu cho một số mỏ khai thác đá VLXD của Việt Nam để nâng cao
    hiệu quả kinh tế kỹ thuật cho công tác nổ mìn. 3
    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xác định chỉ tiêu tiêu thuốc nổ hợp
    lý nhằm đảm bảo mức độ đập vỡ đất đá tối ưu ở một số mỏ khai thác đá
    VLXD, chủ yếu là ở một số mỏ đá khai thác VLXD của Việt Nam.
    - Phạm vi nghiên cứu là công tác nổ mìn ở các mỏ khai thác đá VLXD
    của Việt Nam.
    4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
    - Nghiên cứu về công nghệ nổ mìn trong khai thác mỏ, chỉ tiêu thuốc
    nổ và các thông số nổ mìn.
    - Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu thuốc nổ.
    - Nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ với độ nổ và mức độ
    đập vỡ đất đá bằng nổ mìn.
    - Nghiên cứu xác định chỉ tiêu thuốc nổ nhằm đảm bảo mức độ đập vỡ
    đất đá hợp lý cho một số mỏ khai thác đá VLXD của Việt Nam.
    5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận án là:
    - Phương pháp tổng hợp; phân tích so sánh; kế thừa; thống kê và
    phương pháp đồ thị.
    - Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực nghiệm.
    6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
    Chỉ tiêu thuốc nổ là một thông số nổ mìn quan trọng, có ảnh hưởng và
    quan hệ mật thiết đến các thông số nổ mìn khác. Xác định các thông số nổ
    mìn hợp lý sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả công tác nổ mìn của mỏ.
    Kết quả nghiên cứu là: xây dựng được phương pháp xác định chỉ tiêu
    thuốc nổ có cơ sở khoa học, căn cứ vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ4
    với những yếu tố ảnh hưởng, đảm bảo sử dụng thuận lợi khi nổ mìn khai thác
    đá vật liệu xây dựng.
    Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho những mỏ khai thác đá VLXD
    của Việt Nam, đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu tác động môi trường khai thác.
    7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
    1. Chỉ tiêu thuốc nổ là thông số cơ bản đóng vai trò quan trọng khi nổ
    mìn khai thác đá VLXD. Các yếu tố ảnh hưởng đến nó được chia thành hai
    nhóm: Nhóm biến số và nhóm hệ số.
    2. Chỉ tiêu thuốc nổ công nghệ (qcn) được xác định theo MĐĐV đất đá
    yêu cầu (dtb) và mức độ nứt nẻ (dmax) là cơ sở xác định chỉ tiêu thuốc nổ với
    điều kiện nổ bất kỳ. Quan hệ giữa qcn và dtb là quan hệ tuyến tính.
    3. Chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý khi khai thác đá VLXD cần được xác định
    bằng cách kết hợp lý thuyết với thực nghiệm trên cơ sở mối quan hệ định
    lượng giữa chỉ tiêu thuốc nổ với hai nhóm các yếu tố ảnh hưởng và xuất phát
    từ chỉ tiêu thuốc nỏ công nghệ, qcn.
    8. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
    - Đã xác định chỉ tiêu thuốc nổ cho các mỏ khai thác đá VLXD trên cơ
    sở sử dụng chất nổ do Việt Nam sản xuất, phương pháp nổ mìn vi sai phi điện
    và MĐĐV yêu cầu khi khai thác đá VLXD.
    - Căn cứ vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ với các yếu tố ảnh
    hưởng, đã tiến hành phân loại các yếu tố thành hai nhóm thuận lợi cho việc
    tính toán chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý.
    - Đã xây dựng được công thức xác định chỉ tiêu thuốc nổ trên cơ sở
    phân nhóm những yếu tố ảnh hưởng một cách toàn diện.
    - Đã xây dựng được phần mềm thiết kế hộ chiếu nổ mìn xuất phát từ
    chỉ tiêu thuốc nổ hợp lý. 5
    9. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm hơn 140
    trang đánh máy, nhiều bảng biểu và hình vẽ minh họa, tham khảo nhiều tài
    liệu trong và ngoài nước, được bố trí theo trình tự sau:
    Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu xác định chỉ tiêu thuốc nổ
    và các thông số nổ mìn.
    Chương 2- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu thuốc nổ.
    Chương 3- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu thuốc nổ với độ nổ và mức độ đập
    vỡ đất đá bằng nổ mìn
    Chương 4- Nghiên cứu xác định chỉ tiêu thuốc nổ nhằm đảm bảo
    mức độ đập vỡ đất đá hợp lý cho một số mỏ khai thác đá vật liệu xây dựng
    của Việt Nam
    10. CÁC ẤN PHẨM CÔNG BỐ
    Theo hướng nghiên cứu của luận án đã công bố 15 công trình đăng
    trong tạp chí ngành mỏ, hội thảo khoa học trong và ngoài nước.
    11. LỜI CÁM ƠN
    Luận án được thực hiện tại Bộ môn Khai thác Lộ thiên, Trường Đại
    học Mỏ - Địa chất dưới dự hướng dẫn của NGƯT.GS.TS. Nhữ Văn Bách và
    TS. Nguyễn Đăng Tế. Tác giả trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng SĐH,
    Khoa Mỏ, Bộ môn Khai thác lộ thiên Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã giúp
    đỡ tận tình cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ. Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn
    chân thành đến Ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ
    Bình Dương, Mỏ đá vôi Ninh Dân – Công ty xi măng Sông Thao, Mỏ đá vôi
    Văn Xá – Công ty xi măng LUCK Việt Nam , Mỏ đá Thường Tân IV, đã
    tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và tiến hành nổ
    mìn thực nghiệm. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với các ý
    kiến góp ý bổ ích và sự giúp đỡ của các nhà khoa học và các đồng nghiệp
    trong và ngoài Trường.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...